Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Carbocystein 500mg.
Tá dược gồm: Bột talc, magnesi stearat, microcrystalline cellulose, bột hương cam, bột hương đào vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị những rối loạn của sự tiết phế quản, nhất là trong các bệnh phế quản cấp tính: Viêm phế quản cấp, giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi – phế quản mạn.

Cách dùng
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: mỗi lần 2 viên, 3 lần/ngày. Nên uống thuốc xa bữa ăn.
Trẻ em dưới 15 tuổi: Nên dùng dạng syrup.
Chống chỉ định
Không nên dùng cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với các thành phần khác của thuốc.
Chống chỉ định trong những trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp có thể không dung nạp với một tá dược nào của thuốc (xin tham khảo “Cảnh báo và thận trọng đặc biệt” ).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Có rất ít báo cáo tổn thương da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis -TEN) tạm thời liên quan đến việc sử dụng thuốc long đờm. Hầu hết các trường hợp được lý giải là do bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng. Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens-Johnson hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có tiền triệu giống cúm không đặc hiệu như sốt, đau nhức người, viêm mũi, ho và đau họng. Do bị nhầm lẫn bởi các tiền triệu giống cúm không đặc hiệu này mà người ta có thể bắt đầu điều trị triệu chứng bằng thuốc ho và cảm. Do đó, nếu xuất hiện một vài tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thì nên đi khám bác sĩ ngay và ngừng điều trị bằng bromhexine.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn trên da và mô phụ thuộc, rối loạn ngực và trung thất.
Phản ứng phản vệ bao gồm sốc phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản, phát ban, mày đay, ngứa và các quá mẫn khác.
Rối loạn dạ dày-ruột.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng trên.
Tương tác với các thuốc khác
Không ghi nhận tương tác không có lợi với các thuốc khác về mặt lâm sàng.
Quá liều
Cho đến nay chưa ghi nhận các triệu chứng đặc hiệu do quá liều ở người.
Dựa trên các báo cáo về quá liều một cách tình cờ và/hoặc dùng nhầm thuốc, các triệu chứng quan sát thấy phù hợp với các tác dụng phụ đã biết của bromhexin tại liều khuyến cáo và có thể cần điều trị triệu chứng.
Thai kì và cho con bú
Thai kỳ.
Dữ liệu sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai còn giới hạn.
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng bromhexin trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú.
Dữ liệu có được về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy sự bài tiết của thuốc/các chất chuyển hóa vào sữa con mẹ.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.
Không nên dùng thuốc trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản.
Chưa tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản ở người.
Dựa trên kinh nghiệm tiền lâm sàng, không có dấu hiệu cho thấy thuốc có thể tác động đến khả năng sinh sản.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.