Thành phần Viên uống VASTAREL MR – Chống đau thắt ngực
Cho một viên nén bao phim.
– Hoạt chất: Trimetazidin dihydrochloride 35.00mg.
– Tá dược: Calci hydrogen phosphat dihydrat, hypromellose, povidon, silica khan dạng keo, magie stearat.
– Bao phim: Titan dioxid (E171), glycerol, hypromellose, macrogol 6000, oxid sắt đỏ (E172), magie stearat.
Sản phẩm Viên uống VASTAREL MR – Chống đau thắt ngực
Công dụng Viên uống VASTAREL MR – Chống đau thắt ngực
Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
Cách dùng – Liều dùng Viên uống VASTAREL MR – Chống đau thắt ngực
Dùng đường uống.
Dùng mỗi lần một viên trimetazidin 35mg, hai lần mỗi ngày, nghĩa là một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối, trong bữa ăn.
Hiệu quả của việc điều trị nên được đánh giá sau 3 tháng và trimetazidin nên được ngừng sử dụng nếu không có đáp ứng điều trị.
Quần thể đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.
Bệnh nhân cao tuổi
Ở các bệnh nhân cao tuổi, nồng độ trimetazidin có thể tăng do sự suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi, ở các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30 – 60ml/phút), liều khuyến cáo là một viên 35mg vào buổi sáng, uống trong bữa sáng.
Việc chỉnh liều ở các bệnh nhân cao tuổi cần được tiến hành thận trọng.
Quần thể bệnh nhi
Độ an toàn và hiệu quả của trimetazidin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu.
Chống chỉ định
– Mẫn cảm với trimetazidin hoặc với bất cứ tá dược nào.
– Bệnh parkinson, có triệu chứng Parkinson, run, hội chứng chân không nghỉ và các rối loạn vận động có liên quan khác.
– Suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút).
Lưu ý khi sử dụng
Sản phẩm thuốc không phải là thuốc chữa trị cơn đau thắt ngực, cũng không được chỉ định là điều trị đầu tiên cho bệnh đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cũng như thời điểm trước khi nhập viện hoặc trong ngày nhập viện đầu tiên.
Khi có cơn đau thắt ngực, bệnh động mạch vành cần được đánh giá lại và cân nhắc điều trị đáp ứng (điều trị bằng thuốc và có thể là tái thông tuần hoàn).
Trimetazidin có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các triệu chứng parkinson (run, mất vận động, tăng trương lực cơ), do đó các triệu chứng này cần phải được đánh giá thường xuyên, đặc biệt ở các bệnh nhân cao tuổi. Trong các trường hợp có nghi ngờ, các bệnh nhân nên tham khảo bác sĩ chuyên khoa thần kinh để có được sự đánh giá chính xác.
Khi xảy ra các rối loạn vận động như triệu chứng parkinson, hội chứng chân không nghỉ, run, tư thế đi không vững, cần ngưng sử dụng trimetazidin.
Những trường hợp này có tỷ lệ thấp và thường hồi phục sau khi ngừng điều trị. Phần lớn bệnh nhân sẽ hồi phục trong vòng 4 tháng sau khi ngừng điều trị trimetazidin. Nếu các triệu chứng parkinson vẫn tồn tại trên 4 tháng sau khi ngừng thuốc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Ngã có thể xảy ra, liên quan đến tư thế đi không vững hoặc hạ huyết áp, đặc biệt ở các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống cao huyết áp.
Nên thận trọng khi kê đơn trimetazidin trên các bệnh nhân có khả năng tăng nồng độ trimetazidin:
– Suy thận mức độ trung bình,
– Bệnh nhân tuổi cao hơn 75.
Sản phẩm thuốc này nhìn chung không được khuyến cáo trong thời kỳ cho con bú.
Bảo quản
Dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
60 viên nén chứa trong các vỉ PVC/nhôm.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Pháp
Hãng sản xuất
Les Laboratoiries Servier Industries