Thuốc kê đơn
PRADAXA
Thuốc chỉ dùng theo đơn bác sĩ.
Thuốc Pradaxa 110mg (Hộp 3 vỉ x 30 viên nang)
Công thức của Thuốc Pradaxa 110mg
Thành phần hoạt chất: 126,83 mg Dabigatran Etexilat Mesylat (tương đương với Dabigatran Etexillat dạng base 110mg).
Tá dược: vừa đủ 1 viên.
(Thành phần tá dược: Axit Tartaric, Gôm Acacia, Hypromellose, Dimethicon 350, Bột Talc, Hydroxypropyl Cellulose.
– Vỏ nang HPMC: Carageenan, Kali Clorid, Titan Dioxid, Phẩm màu Indigocarmin, Hypromelllose, nước tinh khiết.
– Phẩm màu: Gôm Shellac, Butyl Alcohol, Isopropyl Alcohol, Phẩm màu đen Sắt Oxid, nước tinh khiết, Propylen Glycol, Ethanol khan, Kali Hydroxid, Dung dịch Amoniac đậm đặc).
Các đặc tính dược lực học của thuốc Pradaxa
Nhóm điều trị: Thuốc ức chế thrombin trực tiếp dùng đường uống
Mã ATC: B01AE07 – Dabigatran Etexilat
Dabigatran Etexilat là một tiền chất có phân tử lượng nhỏ và không có tác dụng dược lý. Sau khi uống, Dabigatran Etexilat được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành Dabigatran nhờ sự thủy phân được xúc tác bởi esterase trong huyết tương và gan. Dabigatran là một chất ức chế thrombin trực tiếp, và là chất có hoạt tính chính trong huyết tương.
Do Thrombin (serine protease) giúp chuyển đổi Fibrinogen thành Fibrin trong quá trình đông máu, dùng thuốc ức chế Thrombin sẽ ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Dabigatran cũng ức chế Thrombin tự do, Thrombin liên kết với Gibrin và sự kết tập tiểu cầu do thrombin.
Các nghiên cứu in-vivo và ex-vivo trên động vật cho thấy hiệu quả chống huyết khối và hoạt tính chống đông của Dabigatran sau khi dùng theo đường tĩnh mạch và Dabigatran Etexilat sau khi uống ở các mô hình huyết khối trên động vật khác nhau.
Có một mối tương quan chặt chẽ giữa nồng độ Dabigatran trong huyết tương và mức độ hiệu quả chống đông.
Dabigatran kéo dài thời gian aPTT (thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa), ECT và TT.
Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa
Sau khi dùng Dabigatran Etexilat đường uống ở những người tình nguyện khoẻ mạnh, đặc tính dược động học của Dabigatran trong huyết tương được đặc trưng bởi sự tăng nhanh nồng độ trong huyết tương, với nồng độ đỉnh (Cmax) đạt được trong khoảng 0,5 – 2,0 giờ sau khi uống. Cmax, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tỷ lệ với liều dùng. Sau Cmax, nồng độ trong huyết tương của Dabigatran giảm theo hàm mũ kép với thời gian bán thải trung bình của pha cuối khoảng 11 giờ ở người cao tuổi khoẻ mạnh. Sau khi dùng đa liều, thời gian bán thải cuối cùng được ghi nhận vào khoảng 12 -14 giờ. Thời gian bán thải không phụ thuộc vào liều. Tuy nhiên, thời gian bán thải bị kéo dài nếu chức năng thận suy giảm như trình bày ở Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1: Thời gian bán thải của Dabigatran ở người tình nguyện
khỏe mạnh và ở người có chức năng thận suy giảm.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Dabigatran sau khi uống Dabigatran Etexilat với vỏ nang HPMC xấp xỉ 6,5 %. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc Pradaxa, nhưng gây trì hoãn thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Sinh khả dụng đường uống của thuốc Pradaxa có thể tăng lên khoảng 1,4 lần (+37%) so với công thức viên nang tham chiếu khi các hạt nhỏ được dùng không có vỏ nang HPMC. Do đó, trên lâm sàng cần luôn luôn bảo vệ tính nguyên vẹn của vỏ nang HPMC để tránh vô ý làm tăng sinh khả dụng của Dabigatran Exetilat. Vì thế, nên khuyên bệnh nhân không mở viên nang và tránh uống các hạt thuốc không được bao bọc (ví dụ rắc thuốc vào thức ăn hoặc cho vào đồ uống) (xem “Liều lượng và cách dùng của thuốc Pradaxa”).
Chuyển hoá và thải trừ Dabigatran được nghiên cứu sau khi dùng một liều đơn tiêm tĩnh mạch đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ ở những đối tượng nam giới khỏe mạnh. Sau một liều tiêm tĩnh mạch, dẫn chất Dabigatran có hoạt tính phóng xạ được thải trừ chủ yếu qua thận (85%). Khoảng 6% liều dùng được thải trừ qua phân. Khoảng 88 – 94% liều dùng đánh dấu đồng vị phóng xạ được thu thập sau 168 giờ kể từ khi dùng thuốc.
Sau khi uống, Dabigatran Etexilat nhanh chóng chuyển thành Dabigatran, dạng có hoạt tính trong huyết tương. Quá trình chuyển tiền chất Dabigatran Etexilat thành hoạt chất chính Dabigatran nhờ enzym xúc tác thuỷ phân esterase là phản ứng chuyển hoá chủ yếu. Dabigatran là một chất dễ kết hợp tạo thành các hợp chất liên hợp glucuronid có hoạt tính dược lý. Có 4 chất đồng phân vị trí, 1-O, 2-O, 3-O, 4-O-acyl glucuronid, mỗi chất chiếm khoảng dưới 10% tổng lượng Dabigatran trong huyết tương. Lượng rất nhỏ của các chất chuyển hoá khác chỉ được phát hiện nhờ những phương pháp phân tích có độ nhạy cao. Dabigatran được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu với tốc độ khoảng 100 ml/phút tương ứng với tốc độ lọc cầu thận.
Sự gắn kết của Dabigatran vào huyết tương người chiếm tỷ lệ, thấp (34 – 35%) và không tùy thuộc vào nồng độ. Thể tích phân bố của dabigatran khoảng 60 – 70 L vượt quá thể tích nước của toàn bộ cơ thể cho thấy thuốc phân bố vào mô ở mức trung bình.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt cần lưu ý khi dùng thuốc Pradaxa
Suy thận
Trong một nghiên cứu pha I, phân bố thuốc (AUC) Dabigatran ở những người tình nguyện suy thận trung bình (ClCr 30 – 50 ml/phút) sau khi uống Dabigatran Etexilat cao xấp xỉ 3 lần so với những người không bị suy thận.
Ở một số ít người tình nguyện suy thận nặng (ClCr 10-30 ml/phút), nồng độ Dabigatran cao gấp khoảng 6 lần và thời gian bán thải kéo dài khoảng 2 lần so với quan sát ở người không bị suy thận (xem phần “Liều lượng và cách dùng của thuốc Pradaxa” và “Chống chỉ định của thuốc Pradaxa”).
Thải trừ Dabigatran nhờ lọc máu đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (ESRD) mà không bị rung nhĩ. Thẩm phân được tiến hành với tốc độ chảy của dịch lọc là 700 ml/phút, kéo dài 4 giờ, tốc độ dòng máu 200 ml/phút hoặc 350 – 390 ml/phút. Phương pháp này loại bỏ tương ứng 50% hoặc 60% nồng độ Dabigatran dạng tự do hoặc toàn phần. Lượng thuốc bị loại bỏ nhờ thẩm phân thận tỷ lệ với tốc độ dòng máu. Hoạt tính chống đông máu của Dabigatran giảm khi nồng độ trong huyết tương giảm và mối liên quan PK/PD không bị ảnh hưởng bởi cách điều trị này.
Người cao tuổi:
Các nghiên cứu dược động học pha I chuyên biệt trên người cao tuổi cho thấy AUC tăng khoảng 1,4 đến 1,6 lần (+40 – 60%) và Cmax tăng khoảng 1,25 lần (+25%) so với ở người trẻ tuổi.
Suy gan:
Trong một nghiên cứu pha I, nồng độ Dabigatran không thay đổi ở 12 bệnh nhân suy gan trung bình (Child Pugh B), so sánh với 12 người thuộc nhóm chứng.
Cân nặng:
Nồng độ đáy của Dabigatran là thấp hơn khoảng 20% ở những bệnh nhân có cân nặng > 100kg so với bệnh nhân có khối lượng cơ thể từ 50 – 100kg. Phần lớn bệnh nhân (80,8%) có trọng lượng ≥ 50kg và < 100kg và không có khác biệt rõ ràng nào được phát hiện. Dữ liệu về những bệnh nhân ≤ 50kg còn hạn chế.
Giới tính:
Trong các nghiên cứu ban đầu cho phòng ngừa TTHKTM, nồng độ thuốc tăng khoảng 1,4 đến 1,5 lần (+40% tới 50%) ở bệnh nhân nữ. Trên các bệnh nhân nữ giới bị rung nhĩ, nồng độ đáy và nồng độ sau khi uống thuốc tăng trung bình khoảng 1,3 lần (+30%). Phát hiện này không có ảnh hưởng lâm sàng.
Chủng tộc:
Dược động học của Dabigatran được nghiên cứu trên người tình nguyện da trắng và Nhật Bản dùng liều đơn hoặc đa liều. Chủng tộc không ảnh hưởng tới dược động học của Dabigatran tới mức có ảnh hưởng lâm sàng.
Chỉ định của Thuốc Pradaxa 110mg
– Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) ở những bệnh nhân trưởng thành trải qua phẫu thuật thay thế toàn bộ khớp háng, hoặc khớp gối.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như đã từng bị đột tuỵ, cơn thoáng thiếu máu não (TIA), tuổi ≥ 75, suy tim (phân loại NYHA ≥ 75 độ II); đái tháo đường; tăng huyết áp.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
Cách dùng và Liều dùng của Thuốc Pradaxa 110mg
⁂ Cách dùng:
– Nên uống viên nang cứng Pradaxa cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống Pradaxa cùng với một cốc nước, giúp cho việc đưa thuốc vào dạ dày được dễ dàng. Nếu xuất hiện các triệu chứng đường tiêu hoá, khuyến cáo uống Pradaxa cùng với bữa ăn và/ hoặc cùng với một thuốc ức chế bơm proton như Pantoprazol.
– Không mở viên nang.
⁂ Liều dùng cho người trưởng thành:
– Dùng phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
– Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay thế khớp gối:
Nên bắt đầu điều trị với Thuốc Pradaxa 110mg bằng đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong, với một viên nang duy nhất (110mg), sau đó tiếp tục uống 2 viên nang/ lần, 1 lần/ ngày trong tổng cộng 10 ngày. Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
– Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay thế khớp háng:
Nên bắt đầu điều trị với Thuốc Pradaxa đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110mg) và sau đó tiếp tục với 2 viên nang/ lần, 1 lần/ ngày trong tổng cộng 28 đến 35 ngày. Nếu việc cầm máu chưa bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang/ lần, 1 lần/ ngày.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Liều khuyến cáo dùng hàng ngày của Thuốc Pradaxa là 300mg dùng đường uống, với viên nang cứng 150mg/ lần, 2 lần/ ngày. Dùng điều trị trong thời gian dài.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/ hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Liều khuyến cáo hàng ngày của Pradaxa là 300mg dùng đường uống, với viên nang cứng 150mg/ lần, 2 lần/ ngày sau khi điều trị với một thuốc chống đông đường tiêm trong ít nhất 5 ngày. Điều trị nên được tiếp tục cho đến 6 tháng.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Liều khuyến cáo hàng ngày của Pradaxa là 300mg dùng đường uống, với viên nang cứng 150mg/ lần, 2 lần/ ngày. Điều trị có thể kéo dài tuỳ thuộc vào nguy cơ của từng bệnh nhân.
⁂ Liều dùng cho trẻ em:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Thuốc Pradaxa chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị bằng thuốc Pradaxa ở trẻ em.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Thuốc Pradaxa chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị bằng thuốc Pradaxa ở trẻ em.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc Pradaxa ở trẻ em. Không khuyến cáo điều trị bằng thuốc Pradaxa ở trẻ em.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc Pradaxa ở trẻ em. Không khuyến cáo điều trị bằng thuốc Pradaxa ở trẻ em.
⁂ Liều dùng ở người suy thận:
Nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải Creatinin (ClCr) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (Ví dụ: ClCr<30 ml/phút). Chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin dưới 30 ml/phút); không khuyến cáo điều trị với thuốc Pradaxa ở nhóm bệnh nhân này (xem mục “Chống chỉ định của Thuốc Pradaxa”).
Trong khi đang điều trị, chức năng thận nên được đánh giá trong một số trường hợp trên lâm sàng khi nghi ngờ chức năng thận có thể suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước, và với một số thuốc dùng đồng thời,…).
Dabigatran có thể được thẩm phân. Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy sự có ích của phương pháp này trong các nghiên cứu lâm sàng.
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Nên giảm liều thuốc Pradaxa xuống còn 150mg/ lần, 1 lần/ ngày. Nên dùng 1 lần với 2 viên nang 75mg ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải Creatinin 30-50 ml/phút).
Nên bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất 75mg, và sau đó tiếp tục uống 2 viên nang 75mg trong tổng cộng 10 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp gối), hoặc 28-35 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp háng).
Đối với cả hai trường hợp phẫu thuật trên, nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang mỗi ngày.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tin (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (ClCr trong khoảng từ 30 đến 50 ml/phút), chức năng thận nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần.
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều 300 mg/ ngày với 1 viên nang cứng 150mg thuốc Pradaxa dùng đường uống/ lần, 2 lần/ ngày.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, cần cân nhắc giảm liều thuốc Pradaxa xuống còn 220 mg/ngày với 1 viên nang cứng 110mg thuốc Pradaxa dùng đường uống/ lần, 2 lần/ ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng Thuốc Pradaxa” và mục “Đặc tính dược động học của Thuốc Pradaxa”). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Không cần thiết phải chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận có ClCr>30 ml/phút. Bệnh nhân nên được sử dụng với liều 300mg/ngày dùng đường uống với 1 viên nang cứng 150mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, cân nhắc giảm liều thuốc Pradaxa xuống còn 220mg/ ngày bằng cách dùng 1 viên nang cứng 110mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng Thuốc Pradaxa” và mục “Đặc tính dược động học của Thuốc Pradaxa”). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (ClCr trong khoảng từ 30 đến 50 ml/phút), chức năng thận nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần.
Không cần thiết phải chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận có ClCr>30 ml/phút. Bệnh nhân nên được sử dụng với liều 300mg/ngày dùng đường uống với 1 viên nang cứng 150mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày.
Tuy niên, ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, cân nhắc giảm liều thuốc Pradaxa xuống còn 220mg/ ngày bằng cách dùng 1 viên nang cứng thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng Thuốc Pradaxa” và mục “Đặc tính dược động học của Thuốc Pradaxa”). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận.
⁂ Liều dùng ở bệnh nhân cao tuổi:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân cao tuổi (>75 tuổi) vẫn còn hạn chế. Nên thận trọng khi điều trị cho đối tượng bệnh nhân này. Liều khuyến cáo là 150mg/ ngày dưới dạng 2 viên nang 75mg thuốc Pradaxa (xem phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng Thuốc Pradaxa” và “Đặc tính dược lý học của Thuốc Pradaxa”).
Do sự suy giảm chức năng thận thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên phải đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải Creatinin (ClCr) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức là ClCr<30 ml/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,…).
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinin (ClCr) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức ClCr<30 ml/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với thuốc Pradaxa, hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng, khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,…).
Bệnh nhân từ 75 đến 80 tuổi nên điều trị với liều 300mg/ ngày với 1 viên nang 150mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày. Khi nguy cơ thuyên tắc do huyết khối thấp, và nguy cơ chảy máu cao, có thể cân nhắc dùng liều 220mg với 1 viên nang 110mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày tuỳ theo từng trường hợp theo chỉ định của bác sĩ (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”). Bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên nên được điều trị với liều 220mg/ ngày dùng đường uống với 1 viên nang cứng 110mg/ lần, 2 lần/ ngày.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE), và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinin (ClCr) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa, để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức ClCr<30 ml/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với thuốc Pradaxa, hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng – khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,…).
Bệnh nhân từ 75 đến 80 tuổi nên điều trị với liều 300mg/ ngày với 1 viên nang 150mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày. Khi nguy cơ thuyên tắc do huyết khối thấp, và nguy cơ chảy máu cao, có thể cân nhắc dùng liều 220mg/ ngày với 1 viên nang 110mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày tuỳ từng trường hợp theo chỉ định của bác sĩ (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”).
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải Creatinin (ClCr) trước khi bắt đầu điều trị với Pradaxa để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức ClCr<30 ml/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với Prada, hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng – khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,…).
Bệnh nhân từ 75 – 80 tuổi nên điều trị với liều 300mg/ ngày với 1 viên nang 150mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày. Khi nguy cơ thuyên tắc do huyết khối thấp, và nguy cơ chảy máu cao, có thể cân nhắc dùng liều 220mg/ ngày với 1 viên nang 150mg/ lần, 2 lần/ ngày tuỳ từng trường hợp theo chỉ định của bác sĩ (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”). Bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên nên được điều trị với liều 220mg/ ngày dùng đường uống, với 1 viên nang cứng 110mg thuốc Pradaxa/ lần, 2 lần/ ngày.
Các nghiên cứu về đặc tính dược động học ở bệnh nhân cao tuổi hơn cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác.
Xem thêm phần Liều lượng và cách dùng ở người suy thận.
⁂ Liều dùng ở người suy gan:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) được loại trừ trong thử nghiệm lâm sàng phòng ngừa tai biến TTHKTM (VTE) ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”, và “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”).
Chống chỉ định trong trường hợp suy gan, hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng (xem mục “Chống chỉ định khi dùng thuốc Pradaxa”).
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng chính. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa” và “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”). Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng (xem mục “Chống chì định của thuốc Pradaxa”).
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng chính. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa” và “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”). Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng (xem mục “Chống chỉ định của thuốc Pradaxa”).
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng chính. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng của thuốc Pradaxa” và “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”). Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng (xem mục “Chống chỉ định của thuốc Pradaxa”).
⁂ Liều dùng ở người có cân nặng đặc biệt:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Kinh nghiệm lâm sàng điều trị ở những bệnh nhân cân nặng < 50kg hoặc > 110kg còn rất hạn chế.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”).
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở đối tượng bệnh nhân có cân nặng < 50 kg (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”).
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở đối tượng bệnh nhân có cân nặng < 50 kg (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng của thuốc Pradaxa”).
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở đối tượng bệnh nhân có cân nặng < 50 kg (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng của thuốc Pradaxa”).
⁂ Sử dụng đồng thời Thuốc Pradaxa với các chất ức chế mạnh P-glycoprotein, ví dụ Amiodaron, Quinidine hoặc Verapamil:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Nên giảm liều thuốc Pradaxa còn 150 mg/ ngày với 2 viên nang 75 mg/ lần, 2 lần/ ngày ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc Pradaxa và thuốc Amiodaron, Quinidin hoặc Verapamil (xem “Tương tác giữa thuốc Pradaxa với các thuốc khác và các dạng dùng khác”).
Nên tránh việc bắt đầu điều trị với thuốc Verapamil ở những bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối mà đang sử dụng thuốc Pradaxa. Cũng nên tránh việc bắt đầu điều trị đồng thời thuốc Pradaxa với thuốc Verapamil.
Nên bắt đầu điều trị với thuốc Pradaxa đường uống trong vòng 1- 4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất 75 mg, và sau đó tiếp tục uống 2 viên nang 75 mg trong tổng cộng 10 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp gối) hoặc từ 28 đến 35 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp háng).
Đối với cả hai trường hợp phẫu thuật trên, nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc Pradaxa ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang mỗi ngày.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg – dùng viên nang cứng 150 mg thuốc Pradaxa hai lần mỗi ngày.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên được sử dụng với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg thuốc Pradaxa hai lần mỗi ngày.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên được sử dụng với liều hàng ngày 300 với viên nang cứng 150 mg thuốc Pradaxa hai lần mỗi ngày.
Liều dùng ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu:
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (ClCr từ 30-50 ml/phút), điều trị đồng thời với các chất ức chế P-gp mạnh (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”), chất chống kết tập tiểu cầu hoặc chảy máu dạ dày – ruột trước đó (xem “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Prudaxa”). Đối với những bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn một trong các yếu tố nguy cơ đó, giảm liều hàng ngày còn 220 mg, bằng cách uống thuốc Prudaxa 110 mg hai lần mỗi ngày, có thể được cân nhắc theo quyết định của bác sĩ.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (ClCr từ 30-50 ml/phút), hoặc có tiền sử chảy máu dạ dày – ruột (xem “Thận trọng đặc biệt và cảnh báo khi dùng thuốc Pradaxa”).
Không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ.
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ.
Ở nhóm bệnh nhân này, chỉ nên sử dụng thuốc Pradaxa khi lợi ích mong đợi vượt trội các nguy cơ chảy máu.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (ClCr từ 30-50 ml/phút), hoặc có tiền sử chảy máu dạ dày – ruột (xem “Thận trọng đặc biệt và cảnh báo khi dùng thuốc Prudaxa”).
Không cần thiết phải chỉnh liều ở bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ.
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ.
Ở nhóm bệnh nhân này, chỉ nên sử dụng thuốc Pradaxa khi lợi ích mong đợi vượt trội các nguy cơ chảy máu.
⁂ Chuyển từ điều trị PRADAXA sang thuốc chống đông dạng tiêm:
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Chờ 24 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với thuốc Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với thuốc Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với thuốc Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với thuốc Pradaxa sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
⁂ Chuyển từ điều trị thuốc chống đông dạng tiêm sang PRADAXA:
Nên dùng thuốc Pradaxa 0 – 2 giờ trước khi đến lúc dùng liều tiếp theo của trị liệu cách quãng, hoặc tại thời điểm ngừng dùng thuốc trong trường hợp trị liệu liên tục (ví dụ Heparin đường tĩnh mạch).
⁂ Chuyển từ điều trị với các thuốc đối kháng Vitamin K sang PRADAXA:
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K (viết tắt VKA). Thuốc Pradaxa có thể được dùng ngay khi INR < 2,0.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K. Thuốc Pradaxa có thể được dùng ngay khi INR < 2,0.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K. Thuốc Pradaxa có thể được dùng ngay khi INR < 2,0. Chuyển từ điều trị bằng thuốc Pradaxa sang các thuốc đối kháng Vitamin K.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải ClCr của bệnh nhân như sau:
+ ClCr ≥ 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
+ ClCr ≥ 30 đến < 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải ClCr của bệnh nhân như sau:
+ ClCr ≥ 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
+ ClCr ≥ 30 đến < 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải ClCr của bệnh nhân như sau:
+ ClCr ≥ 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
+ ClCr ≥ 30 đến < 50 ml/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng thuốc Pradaxa.
⁂ Liều dùng ở bệnh nhân được chuyển nhịp
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng thuốc Pradaxa trong khi đang được chuyển nhịp.
⁂ Liều dùng khi bạn quên liều
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp hàng hoặc khớp gối:
Tiếp tục với các liều dùng hàng ngày còn lại của thuốc Pradaxa tại cùng thời điểm của ngày tiếp theo.
Không được dùng liều gấp đôi thuốc Pradaxa để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Liều bị quên của thuốc Pradaxa có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ.
Nên bỏ qua liều bị quên nếu khoảng thời gian trước khi phải dùng liều tiếp theo không quá 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi thuốc Pradaxa để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Liều bị quên của thuốc Pradaxa có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ.
Nên bỏ qua liều bị quên nếu khoảng thời gian trước khi phải dùng liều tiếp theo không quá 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi của thuốc Pradaxa để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Liều bị quên của thuốc Pradaxa có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ.
Nên bỏ qua liều bị quên nếu khoảng thời gian trước khi phải dùng liều tiếp theo không quá 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi của thuốc Pradaxa để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Pradaxa
Với dạng vỉ:
Lưu ý các hướng dẫn sau khi lấy một viên nang cứng từ vỉ:
+ Xé một phần vỏ thuốc chứa 01 viên từ vỉ thuốc ban đầu dọc theo đường chia viên trên vỉ thuốc
+ Loại bỏ lớp màng phủ ở trên và lấy viên nang ra
+ Không được đẩy viên nang xuyên qua màng phủ của vỉ thuốc
Nên loại bỏ thuốc không được sử dụng hoặc đồ bao gói phù hợp theo yêu cầu.
Chống chỉ định của thuốc Pradaxa
– Quá mẫn với Dabigatran, hoặc Dabigatran etexilat, hoặc một trong các tá dược của thuốc
– Suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút)
– Các biểu hiện chảy máu, bệnh nhân có cơ địa chảy máu, hoặc bệnh nhân giảm đông máu do dùng thuốc hay tự phát
– Sang thương hoặc các tình trạng được xem là có nguy cơ chảy máu nặng rõ rệt. Điều này có thể bao gồm loét dạ dày tá tràng hiện tại hoặc gần đây, sự xuất hiện của u ác tính có nguy cơ chảy máu cao, tổn thương cột sống hoặc não gần đây, phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giãn tĩnh mạch thực quản đã biết hoặc nghi ngờ, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu, hoặc các bất thường nghiêm trọng mạch máu trong cột sống hoặc trong não.
– Điều trị đồng thời với Ketoconazol toàn thân, Cyclosporin, Itraconazol và Dronedaron
– Điều trị đồng thời với các thuốc chống đông khác như Heparin (UFH), các Heparin trọng lượng phân tử thấp (như Enoxaparin, Dalteparin), các dẫn xuất Heparin (như Fondaparinux), thuốc chống đông đường uống (như Warfarin, Rivaroxaban, Apixaban) ngoại trừ trong những trường hợp chuyển sang hoặc chuyển từ thuốc Pradaxa hoặc khi UFH được dùng ở những liều cần thiết để duy trì thông thương catheter động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
– Bệnh nhân đặt van tim nhân tạo cơ học.
– Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa
Người suy gan:
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) đã được loại trừ trong thử nghiệm lâm sàng chính. Chưa có kinh nghiệm điều trị ở nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Pradaxa trên nhóm đối tượng suy gan.
Nguy cơ xuất huyết:
Giống như các thuốc chống đông khác, nên sử dụng thuốc Pradaxa một cách thận trọng trong các trường hợp có tăng nguy cơ gây chảy máu và trong tình huống có sử dụng đồng thời các thuốc có ảnh hưởng đến sự cầm máu bằng cách ức chế kết tập tiểu cầu. Chảy máu có thể xuất hiện tại bất cứ vị trí nào trong quá trình điều trị với thuốc Pradaxa. Nên tìm kiếm nơi chảy máu nếu Hemoglobin và/hoặc Hematocrit hoặc huyết áp giảm mà không giải thích được nguyên nhân.
Đối với tình trạng đe doạ tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được, khi có yêu cầu phải loại bỏ nhanh tác dụng chống đông máu của Dabigatran, cần có sẵn tác nhân đặc hiệu (PRAXBIND, Idarucizumab) để loại bỏ tác dụng của thuốc Pradaxa (xem “Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp khi dùng thuốc Pradaxa”, “giai đoạn trước khi phẫu thuật” và “Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Pradaxa”).
Điều trị với thuốc Pradaxa không yêu cầu theo dõi chống đông máu thường quy.
Tuy nhiên, việc theo dõi hoạt tính chống đông máu của Dabigatran có thể hữu ích để tránh hấp thu quá mức Dabigatran khi có nhiều yếu tố nguy cơ.
Xét nghiệm INR không tin cậy ở những bệnh nhân đang điều trị với thuốc Pradaxa và đã có báo cáo về tăng INR dương tính giả. Do vậy, không nên tiến hành xét nghiệm INR.
Thời gian pha loãng thrombin (dTT), thời gian đông máu ecarin (ECT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (aPTT) có thể cung cấp thông tin hữu ích, nhưng các xét nghiệm này chưa được tiêu chuẩn hoá và các kết quả cần được diễn giải một cách thận trọng (xem mục “Đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”).
Bảng 2 chỉ ra ngưỡng các xét nghiệm đông máu giá trị đáy có liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu (xem mục “Đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”).
Bảng 2: Ngưỡng các xét nghiệm đông máu giá trị đáy
có liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Ở những bệnh nhân rung nhĩ trong thử nghiệm RE-LY điều trị với 150 mg hai lần mỗi ngày một giá trị aPTT cao hơn 2,0 – 3,0 lần giới hạn bình thường tại nồng độ đáy liên quan đến nguy cơ tăng chảy máu.
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác. Chống chỉ định dùng thuốc Pradaxa trong những trường hợp suy thận nặng (ClCr < 30 ml/ phút).
Nên ngừng sử dụng thuốc Pradaxa ở những bệnh nhân bị suy thận cấp.
Dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân < 50kg còn hạn chế (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”).
Ngừng điều trị khi xảy ra chảy máu nghiêm trọng và tìm nguyên nhân chảy máu (xem mục “Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Pradaxa”).
Không nên dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc nên dùng thận trọng với thuốc Pradaxa (xem mục “Tương tác của thuốc Pradaxa với các thuốc khác và các dạng dùng khác”).
Các yếu tố như suy giảm chức năng thận (ClCr 30 – 50 ml/phút), ≥ 75 tuổi, nhẹ cân < 50 kg, hoặc đang điều trị chất ức chế P-gp nhẹ đến vừa (ví dụ như Amiodaron, Quinidin hoặc Verapamil) có liên quan đến tăng nồng độ Dabigatran huyết tương của thuốc Pradaxa. Sự xuất hiện của một hoặc nhiều hơn các yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu (xem “Liều lượng và cách dùng của thuốc Pradaxa”).
Việc sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với các trị liệu sau đây chưa được nghiên cứu và có thể gây tăng nguy cơ chảy máu: Heparin (ngoại trừ khi dùng với liều cần thiết để duy trì thông thường catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc động mạch) và các dẫn xuất Heparin, Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), Fondaparinux, Desirudin, các thuốc làm tan huyết khối, các thuốc đối kháng thụ thể GP IIb/ IIIa, Ticlopidin, Dextran, Sulfinpyrazon, Rivaroxaban, Prasugrel, các thuốc đối kháng vitamin K, các thuốc ức chế P-gp, Itraconazol, Tacrolimus, Cyclosporin, Ritonavir, Tipranavir, Nelfinavir và Saquinavir.
Sử dụng đồng thời với Dronedaron làm tăng hấp thu Dabigatran và không được khuyến cáo khi dùng thuốc Pradaxa (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với Ticagrelor làm tăng hấp thu Dabigatran, và có thể cho thấy tương tác dược lực học dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.
Nguy cơ chảy máu có thể tăng lên ở những bệnh nhân khi điều trị đồng thời thuốc Pradaxa với các chất ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine (SNRI).
Bảng 3 tóm tắt các yếu tố có thể tăng nguy cơ xuất huyết. Xin xem các chống chỉ định trong mục “Chống chỉ định của thuốc Pradaxa”.
Bảng 3: Các yếu tố có thể tăng nguy cơ chảy máu.
Sự hiện diện của các thương tổn, tình trạng bệnh lý, thủ thuật và/hoặc các thuốc điều trị có tác dụng dược lý (ví dụ NSAIDs, các thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin – norepinephrin (SNRIs), xem mục “Tương tác của thuốc Pradaxa với thuốc khác và các dạng dùng khác”), làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu nghiêm trọng và yêu cầu đánh giá lợi ích, nguy cơ một cách cẩn trọng. Chỉ nên dùng thuốc Pradaxa nếu lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ chảy máu.
– Sử dụng các thuốc làm tiêu sợi huyết trong điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp:
Việc sử dụng các thuốc làm tiêu sợi huyết trong điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp có thể được cân nhắc khi đang dùng thuốc Pradaxa, nếu bệnh nhân có thời gian thrombin (TT), hoặc thời gian đông máu Ecarin (ECT), hoặc thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) không vượt quá giới hạn trên (ULN) theo phạm vi tham khảo của mỗi nước.
Trong những trường hợp khi có tăng nguy cơ chảy máu (ví dụ mới sinh thiết hoặc bị chấn thương nặng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn), nhìn chung bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ (để phát hiện các dấu hiệu chảy máu hoặc thiếu máu).
– Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Sử dụng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) để giảm đau trong thời gian ngắn trước hoặc sau phẫu thuật không làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kết hợp với thuốc Pradaxa. Bằng chứng về việc sử dụng NSAID thông thường có thời gian bán thải dưới 12 giờ trong quá trình điều trị với thuốc Pradaxa còn chưa đầy đủ và không thấy tăng nguy cơ chảy máu.
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Trong một nghiên cứu phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), Dabigatran Etexilat có liên quan đến tỷ lệ xuất huyết dạ dày – ruột nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi dùng Dabigatran Etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày. Nguy cơ này được thấy tăng lên đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 75 tuổi) khi dùng thuốc Pradaxa. Sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với Axit Acetylsalicylic (ASA), Clopidogrel hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cũng như có sự xuất hiện của viêm thực quản, viêm dạ dày hay trào ngược dạ dày làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày – ruột (GI). Cân nhắc dùng liều 220 mg Dabigatran bằng cách uống viên nang 110 mg thuốc Pradaxa hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân rung nhĩ này và nên tuân theo khuyến cáo về liều dùng trong mục “Liều lượng và cách dùng của thuốc Pradaxa”. Cân nhắc sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) để ngăn ngừa xuất huyết dạ dày – ruột.
Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp khi dùng thuốc Pradaxa
Các bệnh nhân đang điều trị với thuốc Pradaxa mà trải qua phẫu thuật hoặc các thủ thuật xâm lấn có tăng nguy cơ chảy máu. Do vậy, có thể cần tạm ngừng sử dụng thuốc Pradaxa để tiến hành những can thiệp phẫu thuật (xem “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”).
Trong trường hợp phẫu thuật cấp cứu hoặc các thủ thuật khẩn yêu cầu nhanh chóng đảo ngược tác dụng chống đông, cần có sẵn thuốc đặc hiệu giúp đảo ngược PRAXBIND (Idarucizumab) đối với thuốc Pradaxa.
Liệu pháp đảo ngược hiệu quả chống đông của Dabigatran có nguy cơ gây huyết khối ở những bệnh nhân có bệnh đang mắc phải.
Nếu bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, và việc cầm máu đã đạt được 24 giờ sau khi sử dụng PRAXBIND (Idarucizumab), có thể bắt đầu lại điều trị bằng thuốc Pradaxa. Thận trọng khi ngừng thuốc tạm thời để tiến hành thủ thuật can thiệp và đảm bảo việc kiểm soát chống đông. Thải trừ Dabigatran ở những bệnh nhân suy thận có thể dài ngày hơn (xem mục “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”).
Cần cân nhắc điều này trước khi tiến hành bất cứ thủ thuật nào. Trong những trường hợp đặc biệt, thông qua các xét nghiệm đông máu (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa” và “Đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”) có thể giúp xác định việc cầm máu đã đạt được hay chưa.
Giai đoạn trước khi phẫu thuật:
Do nguy cơ tăng chảy máu, nên tạm ngưng thuốc Pradaxa trước khi tiến hành các thủ thuật xâm lấn hoặc tiến hành phẫu thuật.
Phẫu thuật cấp cứu hoặc các thủ thuật khẩn:
Nên ngừng tạm thời thuốc Pradaxa.
Thuốc đảo ngược đặc hiệu của thuốc Pradaxa là PRAXBIND (Idarucizumab) luôn có sẵn nhằm nhanh chóng đảo ngược hiệu quả chống đông (xem “Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp khi dùng thuốc Pradaxa”).
Đảo ngược liệu pháp điều trị bằng Dabigatran đặt bệnh nhân vào nguy cơ huyết khối do bệnh lý tiềm ẩn. Điều trị bằng thuốc Pradaxa có thể được bắt đầu trở lại 24 giờ sau khi dùng PRAXBIND (Idarucizumab), nếu bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và cầm máu đã đạt được đầy đủ.
Phẫu thuật bán cấp và Thủ thuật can thiệp cấp cứu:
Nên tạm thời ngừng sử dụng thuốc Pradaxa. Nếu có thể, nên trì hoãn thủ thuật can thiệp/phẫu thuật cấp cứu ít nhất 12 giờ kể từ liều dùng cuối cùng. Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật, có thể tăng nguy cơ chảy máu. Cân nhắc nguy cơ chảy máu giữa sự cấp bách của việc phẫu thuật (đối với chuyển nhịp xem mục “Liều lượng và cách dùng thuốc Pradaxa”).
Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp theo chương trình:
Nếu có thể, nên ngừng sử dụng thuốc Pradaxa ít nhất 24 giờ trước thủ thuật xâm lấn phẫu thuật hoặc phẫu thuật. Ở những bệnh nhân có nhiều nguy cơ xuất huyết hơn hoặc trong đại phẫu khi cần đến quá trình đông máu tốt, nên ngừng sử dụng thuốc Pradaxa từ 2-4 ngày trước khi phẫu thuật. Thanh thải của Dabigatran ở những bệnh nhân suy thận có thể dài hơn. Điều này cần được xem xét trước bất kỳ thủ thuật nào (xem Bảng 4 và “Các đặc tính dược động học của thuốc Pradaxa”).
Bảng 4: Tóm tắt các quy tắc ngưng thuốc
trước khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật
* để biết thêm chi tiết xem bảng 15 “Dược động học”
Chống chỉ định sử dụng thuốc Pradaxa ở những bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút) nhưng nếu trường hợp này có xảy ra thì nên ngừng sử dụng thuốc Pradaxa ít nhất 5 ngày trước khi đại phẫu.
(đối với chuyển nhịp tim xem “Liều lượng và cách dùng của thuốc Pradaxa”).
Gây tê tủy Sống/Gây tê ngoài màng cứng/Chọc dò tủy sống:
Các thủ thuật như gây tê tủy sống có thể cần chức năng cầm máu hoàn chỉnh.
Nguy cơ bị khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống có thể tăng lên trong những trường hợp chạm thương hoặc chọc dò lặp đi lặp lại và do đặt catheter ngoài màng cứng kéo dài. Sau khi rút catheter, cần chờ ít nhất 1 giờ trước khi bắt đầu dùng liều thuốc Pradaxa đầu tiên, cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh của hiện tượng khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống ở những bệnh nhân này.
Giai đoạn sau thủ thuật:
Tiếp tục điều trị lại sau khi đạt được cầm máu hoàn toàn. Nên bắt đầu điều trị lại bằng thuốc Pradaxa sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và việc cầm máu được thiết lập đầy đủ. Cần điều trị thận trọng những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu hoặc có nguy cơ hấp thu quá nhiều, đặc biệt là những bệnh nhân suy thận vừa (ClCr 30-50 ml/phút) (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa” và “Đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”).
Bệnh nhân thay van tim sinh học
Chưa có đánh giá việc sử dụng thuốc Pradaxa cho bệnh nhân đặt van tim sinh học, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc Pradaxa trên đối tượng bệnh nhân này.
Bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao do phẫu thuật và có các yếu tố nội tại với biến cố huyết khối
Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Dabigatran ở những bệnh nhân này còn hạn chế và nên thận trọng khi điều trị với thuốc Pradaxa.
Phẫu thuật gãy xương hông
Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Pradaxa ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật gãy xương hông. Do đó điều trị không được khuyến cáo.
Nhồi máu cơ tim
– Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ (SPAF):
Trong nghiên cứu giai đoạn III RE-LY (xem mục “Đặc tính dược lý học”) tỷ lệ chung của nhồi máu cơ tim (MI) là 0,82, 0,81 và 0,64 %/ năm tương ứng với Dabigatran Etexilat 110 mg ngày 2 lần, Dabigatran Etexilat 150 mg ngày 2 lần và Warfarin, nguy cơ tương đối tăng lên đối với Dabigatran là 29 % so với Warfarin là 27 %.
Không phân biệt phương pháp điều trị, nguy cơ tuyệt đối cao nhất của nhồi máu cơ tim (MI) đã được quan sát thấy trong các phân nhóm sau đây, với nguy cơ tương đối giống nhau: bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh nhân ≥ 65 tuổi có một trong hai bệnh kèm theo là bệnh tiểu đường hay bệnh động mạch vành, bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 40 %, bệnh nhân có rối loạn chức năng thận trung bình. Hơn nữa, nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn được quan sát thấy ở những bệnh nhân có sử dụng đồng thời ASA với clopidogrel hoặc chì dùng clopidogrel.
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Trong ba nghiên cứu kiểm chứng với hoạt chất, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã dùng Dabigatran Etexilat cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng Warfarin là 0,4% so với 0,2% trong các nghiên cứu ngắn hạn RE-COVER và RE-COVER II; là 0,8% so với 0,1% trong nghiên cứu dài hạn REMEDY. Sự gia tăng trong nghiên cứu này có ý nghĩa thống kê (p=0,022). Trong nghiên cứu RE-SONATE, là nghiên cứu thực hiện việc so sánh Dabigatran Etexilat so với giả dược, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) là 0,1% ở những bệnh nhân đã dùng Dabigatran Etexilat và 0,2% ở những bệnh nhân dùng giả dược.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Trong ba nghiên cứu kiểm chứng với hoạt chất, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã dùng Dabigatran Etexilat cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng Warfarin là 0,4% so với 0,2% trong nghiên cứu ngắn hạn RE-COVER và RE-COVER II; là 0,8% so với 0,1% trong nghiên cứu dài hạn REMEDY. Sự gia tăng trong nghiên cứu này có ý nghĩa thống kê (p=0,022). Trong nghiên cứu RE-SONATE, là nghiên cứu thực hiện việc so sánh Dabigatran Etexilat so với giả dược, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) là 0,1% ở những bệnh nhân đã dùng Dabigatran Etexilat và 0,2 % ở những bệnh nhân dùng giả dược.
Bệnh nhân ung thư đang tiến triển
– Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc Pradaxa vẫn chưa được thiết lập ở bệnh nhân ung thư đang tiến triển.
– Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Hiệu quả và độ an toàn của thuốc Pradaxa vẫn chưa được thiết lập ở bệnh nhân ung thư đang tiến triển.
Tác dụng không mong muốn của thuốc Pradaxa
Chảy máu
Chảy máu là tác dụng không mong muốn liên quan nhiều nhất tới thuốc Pradaxa; xác định bởi dấu hiệu chảy máu bất kỳ loại hoặc mức độ nghiêm trọng nào và xuất hiện trong khoảng 14% bệnh nhân điều trị ngắn hạn trong phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng và 16,6% bệnh nhân rung nhĩ điều trị dài hạn phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống.
Mặc dù tần suất hiếm gặp trong các nghiên cứu lâm sàng, chảy máu nặng hoặc nghiêm trọng có thể xảy ra, và bất kể vị trí, có thể dẫn tới hậu quả tàn tật, đe dọa tính mạng hoặc thậm chí gây tử vong.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Quá mẫn với thuốc bao gồm mày đay, phát ban và ngứa, co thắt phế quản, phù mạch, phản ứng phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh
Xuất huyết nội sọ
Rối loạn mạch
Máu tụ, chảy máu
Rối loạn hô hấp, ngực vả trung thất
Chảy máu mũi, ho ra máu
Rối loạn dạ dày ruột
Xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, loét dạ dày kể cả loét thực quản, viêm thực quản dạ dày, trào ngược thực quản dạ dày, nôn, khó nuốt
Rối loạn gan mật
Bất thường chức năng gan
Rối loạn da và mô dưới da
Xuất huyết da
Rối loạn xương, cơ xương khớp và mô liên kết
Tụ máu khớp
Rối loạn thận và tiết niệu
Xuất huyết niệu sinh dục.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng
Xuất huyết nơi tiêm, xuất huyết tại vị trí đặt catheter
Tổn thương, ngộ độc hoặc những biến chứng sau thủ thuật
Chảy máu do chấn thương, chảy máu tại vết rạch
Rối loạn mạch máu
Chảy máu tại vết thương
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng
Tiết dịch có máu
Tổn thương, ngộ độc hoặc những biến chứng sau thủ thuật
Khối máu tụ sau thủ thuật, chảy máu sau thủ thuật, thiếu máu hậu phẫu, tiết dịch sau thủ thuật, vết thương tiết dịch
Các thủ thuật nội khoa và ngoại khoa
Dẫn lưu vết thương, dẫn lưu hậu phẫu
>>> Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Pradaxa.
Tương tác của thuốc Pradaxa với các thuốc khác
Tương tác của thuốc Pradaxa với thuốc chống đông máu và thuốc kháng tiểu cầu kết tập
Không có hoặc chỉ giới hạn kinh nghiệm với các phương pháp điều trị sau đây có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng đồng thời với thuốc Pradaxa: thuốc chống đông máu như Heparin không phân đoạn (UFH), Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), và các dẫn xuất Heparin (Fondaparinux, Desirudin), các thuốc tiêu huyết khối và thuốc đối kháng Vitamin K, Rivaroxaban hoặc thuốc chống đông đường uống khác, và các thuốc kháng kết tập tiểu cầu như các thuốc kháng receptor GP IIb /llla, Ticlopidin, Prasugrel, Ticagrelor, Dextran, và Sulfinpyrazon.
Từ các dữ liệu thu thập hạn chế trong nghiên cứu giai đoạn III RE LY ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát thấy việc sử dụng thuốc Pradaxa đồng thời với thuốc chống đông đường uống hoặc đường tiêm khác làm tỷ lệ chảy máu nghiêm trọng ở cả nhóm điều trị với Dabigatran Etexilat và Warfarin xấp xỉ khoảng 2,5 lần; chủ yếu liên quan đến tình huống khi chuyển đổi từ một thuốc chống đông máu này sang thuốc khác.
Heparin không phân đoạn (UFH): có thể được sử dụng đồng thời với thuốc Pradaxa ở những liều cần thiết để duy trì một catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc động mạch.
Clopidogrel và ASA: từ các dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu pha III RE-LY, đã quan sát thấy tỷ lệ chảy máu nghiêm trọng tăng xấp xỉ 2 lần khi sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với thuốc kháng kết tập tiểu cầu, ASA hoặc clopidogrel ở cả hai nhóm Dabigatran Etexilat và Warfarin.
Clopidogrel: Trong một nghiên cứu pha I ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời Dabigatran Etexilat và Clopidogrel không làm kéo dài thêm thời gian chảy máu mao mạch (capillary bleeding time) so với đơn trị liệu Clopidogrel. Thêm vào đó, AUCt,ss và Cmax,ss của Dabigatran và các xét nghiệm đông máu để đánh giá tác dụng của Dabigatran như aPTT, ECT, hoặc TT (kháng Flla) hay xét nghiệm đánh giá khả năng ức chế kết tập tiểu cầu (IPA) của Clopidogrel về cơ bản là không thay đổi khi điều trị kết hợp so với các đơn trị liệu tương ứng. Với một liều nạp Clopidogrel lên tới 300 hoặc 600 mg, AUCt,ss và Cmax,ss của Dabigatran tăng khoảng 1,3 đến 1,4 lần (+ 30 tới 40%). (xem các mục ở dưới về ASA).
ASA: Tác động của việc dùng đồng thời Dabigatran Etexilat và Axit Acetylsalicylic (ASA) về nguy cơ xuất huyết đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân rung nhĩ trong một nghiên cứu pha II trong đó việc sử dụng ASA ngẫu nhiên được áp dụng. Căn cứ vào phân tích hồi qui logistic, việc sử dụng ASA cùng với Dabigatran Etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu từ 12% đến 18% và 24% tương ứng khi dùng liều 81 mg và 325 mg ASA.
NSAIDs: Sử dụng NSAIDs để giảm đau trong thời gian ngắn trước hoặc sau phẫu thuật không làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kết hợp với Dabigatran Etexilat. Khi sử dụng thường xuyên trong nghiên cứu RE-LY, NSAIDs làm tăng nguy cơ chảy máu xấp xỉ khoảng 50% ở cả hai nhóm dùng Dabigatran Etexilat và Warfarin. Do vậy, vì có nguy cơ chảy máu, đáng chú ý với các NSAIDs có thời gian bán thải >12 giờ, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu khi dùng đồng thời thuốc Pradaxa và NSAIDs.
Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH): Việc sử dụng đồng thời các LMWH, như Enoxaparin và Dabigatran Etexilat chưa được nghiên cứu một cách cụ thể. Sau khi chuyển từ phác đồ điều trị trong 3 ngày, mỗi ngày một lần 40 mg Enoxaparin tiêm dưới da, ở thời điểm 24 giờ sau liều cuối cùng của Enoxaparin thì nồng độ theo thời gian của Dabigatran hơi thấp hơn so với sau khi dùng Dabigatran Etexilat một mình (liều đơn 220 mg). Hoạt tính kháng yếu tố F Xa/ F lla cao hơn được quan sát thấy sau khi dùng Dabigatran Etexilat có điều trị trước đó bằng Enoxaparin so với sau khi điều trị Dabigatran Etexilat một mình.
Điều này được xem xét do ảnh hưởng của việc điều trị với Enoxaparin, và xem như không có liên quan về mặt lâm sàng. Các test chống đông máu khác liên quan đến Dabigatran không bị thay đổi đáng kể bởi việc điều trị trước đó với Enoxaparin.
Tương tác của thuốc Pradaxa với các thuốc gây cảm ứng P-gp:
Việc sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với thuốc gây cảm ứng mạnh P-gp như Rifampicin làm giảm nồng độ Dabigatran trong huyết tương. Các thuốc gây cảm ứng P-gp khác như St. John’s Wort (cây cỏ Thánh John) hoặc Carbamazepin, hoặc Phenytoin cũng có thể làm giảm nồng độ Dabigatran trong huyết tương, và nên thận trọng khi sử dụng phối hợp (xem “Tương tác của thuốc Pradaxa với các thuốc khác và các dạng dùng khác” và “Nhóm bệnh nhân đặc biệt cần lưu ý khi dùng thuốc Pradaxa”).
Sử dụng đồng thời thuốc Pradaxa với các thuốc tác động lên sự cầm máu hoặc đông máu bao gồm các chất đối kháng Vitamin K có thể làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu. (xem “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”).
Dabigatran etexilat và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thống cytochrome P450 và không có tác động trên hệ enzyme cytochrome P450 của người in vitro. Do đó các tương tác thuốc – thuốc liên quan khó có khả năng xảy ra với dabigatran etexilat hoặc dabigatran (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt cần lưu ý khi dùng thuốc Pradaxa”).
Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Pradaxa
Quá liều có thể dẫn đến các biến chứng chảy máu do đặc tính dược lực học của thuốc Pradaxa. Dùng liều cao hơn các liều được khuyến cáo của thuốc Pradaxa làm tăng nguy cơ chảy máu.
Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, xét nghiệm đông máu có thể giúp xác định nguy cơ chảy máu (xem phần “Thận trọng đặc biệt và Cảnh báo khi dùng thuốc Pradaxa” và “Các đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”).
Kiểm tra định lượng hiệu chuẩn (dTT) hoặc phương pháp đo dTT lặp lại cho phép dự đoán thời gian khi nào sẽ đạt đến các nồng độ Dabigatran (xem phần “Các đặc tính dược lý học của thuốc Pradaxa”), cũng như trong trường hợp dùng các biện pháp bổ sung – ví dụ như lọc máu đã được bắt đầu.
Có thể phải ngừng sử dụng thuốc Pradaxa khi có tác dụng chống đông máu quá mức.
Khi có các biến chứng chảy máu, phải ngừng điều trị với thuốc Pradaxa và xác định vị trí chảy máu. Do Dabigatran được thải trừ chủ yếu qua thận, cần duy trì lượng nước tiểu thích hợp.
Tuỳ vào từng tình huống lâm sàng nên tiến hành các biện pháp điều trị chuẩn thích hợp, như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn lượng máu mất.
Đối với tình huống yêu cầu cần loại bỏ nhanh tác dụng của thuốc, cần có sẵn thuốc giải độc đặc hiệu PRAXBIND (Idarucizumab) đối kháng với hoạt tính dược lực học của thuốc Pradaxa (Xem “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc Pradaxa”; “Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp khi dùng thuốc Pradaxa”; “Giai đoạn trước khi phẫu thuật”).
Ngoài ra, có thể cân nhắc việc sử dụng máu tươi toàn phần hoặc huyết tương tươi đông lạnh.
Các chế phẩm đậm đặc chứa các yếu tố đông máu (hoạt hoá hoặc không hoạt hoá) hoặc yếu tố VIIa tái tổ hợp nên được sử dụng cùng nhau. Có một vài bằng chứng thực nghiệm để hỗ trợ cho vai trò của các yếu tố này trong việc đảo ngược hiệu quả chống đông của Dabigatran, nhưng sự hữu ích của chúng trên lâm sàng chưa được chứng minh một cách có hệ thống. Kiểm tra đông máu có thể trở nên không tin cậy sau khi dùng các thuốc đảo ngược được gợi ý.
Nên thận trọng đối với việc truyền tiểu cầu đậm đặc trong trường hợp có thiếu tiểu cầu hoặc đã sử dụng các thuốc kháng tiểu cầu có hoạt tính kéo dài. Tất cả điều trị triệu chứng được đưa ra theo quyết định của bác sĩ.
Do khả năng liên kết với protein thấp, Dabigatran có thể được thẩm phân, tuy nhiên các kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng biện pháp lọc máu trong trường hợp này còn hạn chế (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt cần lưu ý khi dùng thuốc Pradaxa”).
Ảnh hưởng của thuốc Pradaxa lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc của thuốc Pradaxa.
Ảnh hưởng của thuốc Pradaxa đến phụ nữ có thai và cho con bú
Ảnh hưởng của thuốc Pradaxa lên phụ nữ có thai
Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về việc sử dụng thuốc Pradaxa ở phụ nữ có thai. Nguy cơ đối với thai nhi chưa được biết.
Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản cần tránh có thai trong quá trình điều trị với thuốc Pradaxa, và không nên điều trị thuốc Pradaxa ở phụ nữ đang mang thai – trừ khi lợi ích mong đợi nhiều hơn so với nguy cơ.
Ảnh hưởng của thuốc Pradaxa lên phụ nữ cho con bú
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng. Nên thận trọng bằng cách ngừng cho con bú khi điều trị với thuốc Pradaxa.
Ảnh hưởng của thuốc Pradaxa lên khả năng sinh sản của phụ nữ
Không có dữ liệu lâm sàng. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên khả năng sinh sản không cho thấy bất kỳ tác dụng ngoài ý muốn nào của thuốc Pradaxa lên khả năng sinh sản hoặc phát triển của động vật sau khi sinh.
Cách bảo quản thuốc Pradaxa đúng cách
– Bảo quản thuốc Pradaxa nguyên trong bao bì để tránh ẩm, nhiệt độ không quá 30°C.
– Không đặt viên nang trong các hộp đựng thuốc hoặc các dụng cụ dùng để đựng thuốc, trừ khi các viên nang được giữ nguyên trong bao bì.
Dạng bào chế của thuốc Pradaxa
Viên nang cứng.
Quy cách đóng gói của thuốc Pradaxa
Hộp 3 vỉ x 10 viên nang.
Ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc Pradaxa
– Ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc Pradaxa được ghi rõ trên vỏ hộp.
– Hạn sử dụng thuốc Pradaxa là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.