Thuốc không kê đơn
Iliadin – Dung dịch giảm nghẹt mũi cho người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Thuốc nhỏ mũi trị nghẹt mũi Iliadin dành cho trẻ sơ sinh
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng, vì trong này chứa các thông tin quan trọng khi sử dụng thuốc Iliadin. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hoạt chất của thuốc Iliadin
Oxymetazoline Hydroclorid.
Mô tả của thuốc Iliadin
– Loại dùng cho người lớn: Chai thuốc nhỏ mũi Iliadin 0,05% dung tích 10ml.
– Loại dùng cho trẻ em: Chai thuốc nhỏ mũi Iliadin 0,025% dung tích 10ml.
– Loại dùng cho trẻ sơ sinh: Chai thuốc nhỏ mũi Iliadin 0,01% dung tích 5ml.
Tá dược của thuốc Iliadin
– Loại dùng cho người lớn và trẻ em: Axit Citric Monohydrat, Natri Citrat, Glycerol 85%, Benzalkonium Clorid 50% (chất bảo quản), Nước tinh khiết,
– Loại dùng cho trẻ sơ sinh: Axit Citric Monohydrat, Natri Citrat, Glycerol 85%, Nước tinh khiết.
Các đặc tính của thuốc Iliadin
Được phân loại theo tính chất hoá học là thuốc tác động lên đường mũi, thuốc cường giao cảm loại alpha. Hoạt chất của thuốc Iliadin gây ra tác động cường giao cảm, gây tác động co mạch, mang lại tác động trị nghẹt mũi trên niêm mạc mũi.
– Loại dùng cho người lớn: Thuốc Iliadin 0,05% cho tác dụng trong vòng vài giây. Trong các thử nghiệm lâm sàng, thời gian tác động trung bình là 25 giây. Hiệu quả được giữ nguyên cho 12 giờ tiếp theo.
– Loại dùng cho trẻ em: Thuốc Iliadin 0,025% cho tác dụng trong vòng vài phút. Hiệu quả được giữ nguyên cho 12 giờ tiếp theo.
– Loại dùng cho trẻ sơ sinh: Thuốc Iliadin 0,01% cho tác dụng trong vòng vài phút. Hiệu quả được giữ nguyên cho 12 giờ tiếp theo.
Đặc tính dược lý của thuốc Iliadin
Đặc tính dược lực học của thuốc Iliadin: Các hoạt chất có tác động lên đường mũi (theo tính chất hoá học) thuộc nhóm thuốc cường giao cảm loại alpha. Oxymetazoline có tác động cường giao cảm, tác động co mạch, do đó mang lại hiệu quả trị nghẹt mũi trên niêm mạc mũi. Việc nhỏ thuốc Iliadin 0,01% vào hai bên mũi giúp giảm nghẹt mũi trên niêm mạc mũi bị viêm bằng việc giảm tiết dịch quá mức. Nhờ đó, trẻ có thể thở bằng mũi dễ dàng. Bên cạnh đó, việc giảm tiết dịch trên niêm mạc mũi sẽ mở thông đường ra và chảy trôi dịch từ các xoang mũi, cũng như giúp làm sạch ống tai. Điều này giúp làm giảm tiết dịch và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn.
Đặc tính dược động học của thuốc Iliadin: Việc nghiên cứu hoạt chất oxymetazoline với các đồng vị phóng xạ trên các tình nguyện viên cho thấy loại thuốc nhỏ mũi Iliadin không có tác động hệ thống. Trong nghiên cứu mù đôi thử nghiệm với viên uống, đã cho thấy sự thay đổi trong điện tâm đồ (ECG) sau khi uống 1,8mg oxymetazoline – tương đương với 3.6ml của dung dịch 0,05%. Không ghi nhận sự tăng huyết áp hay tăng nhịp tim sau khi sử dụng liều lượng này của hoạt chất. Sau khi nhỏ vào mũi với lượng cao hơn liều khuyến nghị, lượng hấp thu gây ra các tác dụng hệ thống trên hệ tim mạch. Trong một số trường hợp hiếm, lượng hấp thụ sau khi nhỏ vào mũi cao hơn liều khuyến nghị gây ra các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (tác dụng không mong muốn).
Thời gian bán thải của thuốc sau khi nhỏ vào mũi ở người là 35 giờ. 2,1% lượng thuốc được thải trừ qua thận; trong khi đó 1,1% được thải trừ qua phân. Không có thông tin về thể tích phân bố của oxymetazoline trong cơ thể người.
Độc tính của thuốc Iliadin:
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng: Độc tính cấp: Liều gây chết 50% LD50 của oxymetazoline hydroclorid khởi phát tại 0,9 mg/kg (tiêm tĩnh mạch); hoặc 1,3 mg/kg (đường uống) trên chuột. Trên mèo, LD50 khởi phát ở mức 9,2 mg/kg (tiêm tĩnh mạch); hoặc 26 mg/kg (đường uống). Triệu chứng ngộ độc cấp bao gồm nổi da gà, hiện tượng lồi mắt, chứng giãn đồng tử và chảy máu mũi. Tại các liều cao hơn liều cần thiết, hội chứng xanh tím da thể trung bình và giảm khả năng di động đã được quan sát thấy. Các triệu chứng nặng hơn có thể dẫn tới sự ngạt thở hoặc chứng gây co giật.
Độc tính bán cấp: 0,6ml của dung dịch 0,05% (0,3mg oxymetazoline hydroclorid) nhỏ vào mỗi mũi 3 lần/ ngày trong 13 tuần đã được thử nghiệm trên chó. Không quan sát thấy các hiệu ứng gây ra do ngộ độc, tác động hệ thống hay tác động trên niêm mạc mũi. Không có sự thay đổi nào trong điện tâm đồ (ECG) hay tác động trên mắt nào được ghi nhận. Liều được nghiên cứu tối đa gấp 60 lần liều được khuyến nghị cho con người.
Độc tính mãn tính: Nghiên cứu tiến hành trên chó, dùng nhỏ mũi với liều 0,06ml và 0,24ml của dung dịch oxymetazoline 0,05% 2 lần/ ngày trong vòng 1 năm. Không ghi nhận triệu chứng ngộ độc nào. Các liều nghiên cứu tối đa gấp 3 lần liều khuyến nghị cho người.
Chỉ định của thuốc Iliadin
– Loại dùng cho người lớn và trẻ em: Cảm lạnh cấp tính, viêm xoang, viêm vòi nhĩ, viêm tai giữa cấp tính.
– Loại dùng cho trẻ sơ sinh: Viêm mũi cấp tính, viêm mũi vận mạch, viêm mũi dị ứng, viêm xoang, viêm vòi nhĩ. Dùng trị tình trạng nghẹt mũi do màng nhầy tăng tiết dịch trong mũi.
Liều dùng và cách dùng của thuốc Iliadin
– Loại dành cho người lớn: Thuốc Iliadin 0,05% được thiết kế để sử dụng nhỏ vào trong mũi. Trừ phi có hướng dẫn khác của bác sĩ, nhỏ 1-2 giọt vào mỗi bên mũi/ lần, 2-3 lần/ ngày.
Thuốc Iliadin 0,05% chỉ được dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi và trẻ sơ sinh.
– Loại dành cho trẻ em: Thuốc Iliadin 0,025% được dùng cho trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Không dùng cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Thuốc Iliadin 0,025% được thiết kế để sử dụng nhỏ vào trong mũi. Trừ phi có hướng dẫn khác của bác sĩ, nhỏ 1-2 giọt vào mỗi bên mũi/ lần, 2-3 lần/ ngày.
– Loại dành cho trẻ sơ sinh: Thuốc Iliadin 0,01% được dùng cho trẻ sơ sinh cho đến dưới 1 tuổi.
Trẻ từ 0 đến 4 tuần tuổi: nhỏ 1 giọt vào mỗi bên mũi/ lần, 2-3 lần/ ngày.
Trẻ từ 5 tuần đến dưới 1 tuổi: nhỏ 1-2 giọt vào mỗi bên mũi/ lần, 2-3 lần/ ngày.
Nhỏ từ từ dung dịch vào mỗi bên mũi. Vì ống nhỏ giọt cần được đặt up mới có thể đưa thuốc vào mũi, do đó chỉ có thể nhỏ thuốc Iliadin cho trẻ khi ngửa đầu ra sau.
Khi thực hiện thao tác với thuốc Iliadin hàm lượng 0,01%, cần đặc biệt cẩn thận vì sau 20 phút thuốc sẽ mất tác dụng.
Thuốc Iliadin hàm lượng 0,01%được thiết kế để nhỏ vào trong mũi. Một liều đơn cho thuốc Iliadin hàm lượng 0,01% không nên dùng quá 3 lần/ ngày.
Dùng quá 10 ngày liên tiếp phải có đơn của bác sĩ. Nên có khoảng nghỉ giữa 2 đợt nhỏ thuốc quá 10 ngày.
– Thời gian điều trị của dạng dùng cho người lớn và trẻ em: Trừ phi có chỉ định đặc biệt của bác sĩ, chỉ nên dùng thuốc Iliadin 0,05% và Iliadin 0,025% trong thời gian ngắn (tối đa 10 ngày). Nên có khoảng nghỉ giữa 2 đợt nhỏ thuốc liên tiếp quá 10 ngày.
Việc sử dụng liên tục có thể làm giảm hiệu quả của thuốc Iliadin. Việc lạm dụng thuốc nhỏ mũi có tác dụng cục bộ có thể làm mỏng đi màng nhầy và hình thành các phản ứng quá mẫn, dẫn đến tình trạng viêm mũi phụ thuộc thuốc.
Việc sử dụng oxymetazoline thời gian dài có thể gây tổn thương cho biểu mô màng nhầy làm ức chế hoạt động của lông mũi. Điều này cuối cùng có thể dẫn tới các thương tổn không thể phục hồi cho màng nhầy, dẫn tới bệnh viêm mũi teo mãn tính.
Nên tránh việc sử dụng thời gian dài và quá liều, đặc biệt trên đối tượng trẻ em. Cần theo dõi y khoa đặc biệt ở các bệnh nhân mắc viêm mũi mãn tính. Chỉ nên dùng liều cao hơn liều khuyến nghị khi có sự giám sát của nhân viên y tế.
Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Iliadin
– Loại dành cho người lớn và trẻ em: Quá liều xảy ra khi nhỏ mũi hoặc bất cẩn dùng uống. Các phản ứng ngộ độc trên lâm sàng với các dẫn xuất imidazol có thể không rõ ràng, vì có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn, với các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và các triệu chứng trên phổi.
Các triệu chứng quá liều có thể là cao huyết áp, nhịp tim nhanh bất thường, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, ngừng tim, đổ mồ hôi, chứng kích động, chứng co giật, chứng giãn đồng tử, buồn nôn, nôn mửa, hội chứng xanh tím da, sốt, chứng co thắt, chứng suy tuần hoàn, chứng phù phổi, rối loạn hô hấp và rối loạn tuần hoàn, chứng ngủ gà, chứng da xanh xao, hiện tượng co đồng tử, giảm thân nhiệt, chứng nhịp tim chậm, tình trạng hạ huyết áp có thể dẫn tới sốc, chứng ngưng thở khi ngủ và có thể dẫn tới hôn mê.
Ở trẻ em, trong một số trường hợp cụ thể, quá liều thường gây ra các phản ứng chi phối mạnh trên hệ thần kinh trung ương với các triệu chứng như co giật và hôn mê, chứng nhịp tim chậm, chứng ngưng thở khi ngủ, cũng như cao huyết áp thường theo sau bởi hạ huyết áp.
– Loại dành cho trẻ sơ sinh:
Các biện pháp khẩn cấp, triệu chứng và chất giải độc: Quá liều có thể xảy ra sau khi dùng nhỏ mũi, hoặc dùng đường uống bất ngờ. Các phản ứng ngộ độc trên lâm sàng với các dẫn xuất imidazol có thể không rõ ràng, vì có thể xảy ra các phản ứng quá mẫn, với các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và các triệu chứng trên phổi.
Các triệu chứng của quá liều có thể là đánh trống ngực, da xanh xao, chứng co đồng tử, chứng giãn đồng tử, buồn nôn, nôn mửa, hội chứng xanh tím da, sốt, chứng co thắt, chứng nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim, suy tuần hoàn, chứng ngừng tim, chứng cao huyết áp, chứng phù phổi, rối loạn hô hấp, rối loạn tâm thần, chứng đổ mồ hôi, chứng kích động hay chứng co giật. Thêm vào đó, sự ức chế chức năng hệ thần kinh trung ương như chứng ngủ gà, chứng hạ thân nhiệt, chứng nhịp tim chậm, tình trạng hạ huyết áp có thể dẫn tới sốc, chứng ngưng thở khi ngủ và có thể dẫn tới hôn mê có thể xảy ra. Ở trẻ em, trong một số trường hợp cụ thể, quá liều thường gây ra các phản ứng chi phối mạnh trên hệ thần kinh trung ương với các triệu chứng như co giật và hôn mê, chứng nhịp tim chậm, chứng ngưng thở khi ngủ, cũng như cao huyết áp thường theo sau bởi hạ huyết áp.
Các phương pháp điều trị cần được tiến hành ngay sau khi phát hiện dùng quá liều: Các biện pháp chăm sóc đặc biệt nội bộ đã được chỉ ra trong các trường hợp quá liều nghiêm trọng. Việc sử dụng các chất hấp phụ (như than hoạt), natri sulfat (thuốc tẩy xổ), biện pháp rửa ruột (nếu đã dùng quá liều lượng lớn) nên được thực hiện ngay lập tức, vì oxymetazoline có thể hấp thụ rất nhanh.
Thuốc chẹn alpha giao cảm không chọn lọc có thể được dùng như thuốc giải độc. Nếu cần thiết, cần tiến hành các biện pháp hạ sốt nhanh chóng, liệu pháp chống co giật và thở oxy bằng máy. Chống chỉ định dùng các loại thuốc gây co mạch.
Chống chỉ định của thuốc Iliadin
– Loại dành cho người lớn và trẻ em: Viêm mũi teo mãn tính, quá mẫn với bất kỳ hoạt chất hay tá dược nào của thuốc, trẻ em dưới 6 tuổi, Không dùng cho người dị ứng với chất bảo quản Benzalkonium Clorid.
– Loại dành cho trẻ sơ sinh: Viêm mũi teo mãn tính, quá mẫn với bất kỳ hoạt chất hay tá dược nào của thuốc. Với trẻ sinh thiếu tháng hoặc nhẹ cân, cần được giám sát chặt chẽ về mặt y khoa để tránh dùng quá liều. Trẻ mắc viêm mũi mãn tính cũng cần được giám sát chặt chẽ về y khoa.
Chỉ dùng thuốc cho các đối tượng dưới đây sau khi đã cân nhắc kỹ và thấy nguy cơ vượt trội lợi ích: Người đang điều trị với thuốc ức chế MAO và các thuốc có khả năng làm tăng huyết áp. Người bị tăng áp lực nội sọ, đặc biệt là người mắc bệnh glaucoma góc đóng. Người mắc các chứng bệnh nghiêm trọng về tim mạch (bệnh mạch vành, cao huyết áp). Người bị u tuỷ thượng thận. Người bị rối loạn chuyển hoá (người mắc bệnh cường giáp, người mắc đái tháo đường, người mắc chứng rối loạn chuyển hóa Porphyrin). Người mắc chứng tăng sản tuyến tiền liệt.
Thận trọng khi thuốc Iliadin
– Loại dành cho người lớn và trẻ em: Trong các trường hợp dưới đây, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội nguy cơ: Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzym monoamine oxidase (MAOI, thuốc chống trầm cảm ba vòng), và các thuốc có khả năng làm tăng huyết áp.
Người bị tăng áp lực nội sọ, đặc biệt là trong bệnh glaucoma góc đóng.
Các bệnh lý tim mạch nghiêm trọng (như bệnh mạch vành, cao huyết áp).
Người bị u tuỷ thượng thận.
Người mắc các chứng rối loạn chuyển hoá (bệnh cường giáp, bệnh đái tháo đường, bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin).
Người mắc chứng tăng sản tuyến tiền liệt.
Không nên dùng trong thuốc Iliadin thời gian dài, cũng như dùng quá liều được khuyến cáo. Hiệu quả của thuốc nhỏ mũi Iliadin giúp giảm nghẹt mũi có thể suy giảm (hội chứng phụ thuộc thuốc nhanh) khi dùng trong thời gian dài, hoặc dùng quá liều. Điều này có thể dẫn tới việc phải tăng liều, hoặc dùng thuốc Iliadin thường xuyên hơn, gián tiếp gây ảnh hưởng tới hiệu quả lâu dài. Nếu phát hiện tình trạng dùng thuốc Iliadin trong thời gian dài, hoặc dùng quá liều, nên ngừng việc điều trị ngay lập tức. Việc sử dụng thuốc Iliadin liên tục trong thời gian dài có thể gây ra tình trạng nghẹt mũi trở lại do sự xung huyết quá mức của niêm mạc mũi (hiệu ứng bật ngược), cũng như gây ra tình trạng sưng mãn tính ở niêm mạc mũi (tình trạng viêm mũi phụ thuộc thuốc), cũng như làm mòn đi lớp màng nhầy hay xảy ra tình trạng viêm mũi teo mãn tính. Hiệu ứng bật ngược và tình trạng phụ thuộc thuốc nhanh sẽ chấm dứt một khi bạn ngưng dùng thuốc Iliadin. Theo khuyến nghị của các chuyên gia, người bệnh nên dùng liên tục trong tối đa 10 ngày để tránh hiệu ứng bật ngược và tình trạng viêm mũi lệ thuộc thuốc.
Bệnh nhân bị viêm mũi mãn tính cần được giám sát y khoa chặt chẽ. Chỉ nên dùng liều cao hơn liều khuyến nghị nếu được kê đơn bởi bác sĩ.
– Benzalkonium clorid: Là chất dễ gây kích ứng, có thể gây ra các phản ứng trên da.
– Loại dành cho trẻ sơ sinh: Việc sử dụng thuốc Iliadin thời gian dài có thể làm giảm hiệu lực của thuốc. Việc lạm dụng thuốc nhỏ mũi có tác động tại chỗ có thể làm mòn niêm mạc mũi, cũng như xảy ra tình trạng xung huyết quá mức và dẫn tới tình trạng viêm mũi phụ thuộc thuốc.
Việc sử dụng oxymetazoline thời gian dài có thể gây tổn thương lớp màng nhầy niêm mạc mũi, gây ức chế hoạt động của các lông mũi. Điều này có thể gây ra những thương tổn không thể hồi phục, dẫn tới bệnh viêm mũi teo mãn tính.
Nên tránh việc sử dụng lâu dài, và sử dụng quá liều.
Hiệu quả của thuốc Iliadin có thể bị suy giảm (dẫn tới hội chứng phụ thuộc thuốc nhanh) khi dùng kéo dài, hoặc dùng quá liều. Điều này dẫn tới việc phải tăng liều, hoặc sử dụng thuốc thường xuyên hơn, ảnh hưởng tới hiệu quả lâu dài. Nếu việc dùng quá liều hay dùng thời gian dài xảy ra, nên dừng điều trị ngay lập tức.
Như các loại thuốc nhỏ mũi chống nghẹt khác, thuốc Iliadin không nên dùng quá 10 ngày liên tục.
Ảnh hưởng của thuốc Iliadin tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi dùng theo liều khuyến nghị, không có sự suy yếu khả năng nào được ghi nhận. Tác động trên hệ thống liên quan tới hệ thần kinh trung ương và hệ tim mạch có thể xảy ra khi dùng thuốc Iliadin thời gian dài, hoặc khi dùng thuốc Iliadin để trị cảm lạnh với liều cao hơn liều khuyến nghị. Khi đó, khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị ảnh hưởng.
Sử dụng thuốc Iliadin cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Loại dành cho người lớn và trẻ em: Thuốc Iliadin hàm lượng 0,05% và 0,025% chỉ được dùng sau khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ ở đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú. Không vượt quá liều được khuyến nghị.
– Loại dành cho trẻ sơ sinh: Thuốc Iliadin hàm lượng 0,05% và 0,025% chỉ được dùng sau khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ. Không vượt quá liều được khuyến nghị. Với trẻ sinh thiếu tháng hoặc nhẹ cân, cần được giám sát chặt chẽ về mặt y khoa để tránh dùng quá liều.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Iliadin
– Loại dành cho người lớn và trẻ em: Tác dụng không mong muốn từ các thử nghiệm lâm sàng thường hiếm gặp và chỉ xảy ra trên một số lượng bệnh nhân nhỏ. Theo đó, các biến cố được báo cáo sau khi bán ra thị trường khi dùng liều điều trị/ liều khuyến nghị được liệt kê dưới đây. Do đa phần các tác dụng không mong muốn là dựa trên các báo cáo tự phát, nên chúng tôi không thể thiết lập các tần số chính xác cho từng biến cố.
Các rối loạn hô hấp, rối loạn trong khoang ngực và khoang trung thất: Cảm giác khó chịu ở mũi (cảm giác nóng rát trong niêm mạc mũi), chứng khô mũi, chứng hắt hơi (đặc biệt trên các bệnh nhân nhạy cảm), sau khi thuốc hết tác dụng thì màng nhầy mũi bị sưng (phản ứng quá mẫn) và hiện tượng chảy máu cam.
Các rối loạn trên hệ thần kinh: Chứng ngủ gà, tác dụng an thần, đau đầu, xuất hiện ảo giác và chứng co giật (đặc biệt ở trẻ em).
Các rối loạn trên hệ tim mạch: Hiện tượng đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim nhanh.
Các rối loạn trên mạch máu: Gây tăng huyết áp.
Các rối loạn trên hệ miễn dịch: Chứng mất ngủ và chứng bồn chồn.
Các rối loạn tổng thể và các triệu chứng tại chỗ: Mệt mỏi và tình trạng phụ thuộc thuốc nhanh (thường xảy ra khi dùng thời gian dài hoặc dùng quá liều).
– Loại dành cho trẻ sơ sinh: Trên các trẻ có cơ địa nhạy cảm, các tác dụng không mong muốn thường là các rối loạn trên hệ hô hấp, rối loạn trong khoang ngực và khoang trung thất như cảm giác khó chịu ở mũi (cảm giác nóng rát trong niêm mạc mũi), chứng khô mũi, chứng hắt hơi có thể xảy ra. Trong các trường hợp hiếm, sau khi thuốc hết tác dụng, có thể xuất hiện tình trạng nghẹt mũi nặng (phản ứng quá mẫn), hiện tượng chảy máu cam và chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ mới sinh (đặc biệt khi dùng quá liều).
Với tác dụng tại chỗ ở mũi, việc dùng quá liều có thể gây ra các hiệu ứng cường giao cảm trên hệ thống. Các hiệu ứng này thường hiếm gặp hay đôi khi xảy ra như tình trạng đánh trống ngực, tình trạng tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Trong các trường hợp hiếm gặp, có thể xảy ra tình trạng bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi và đau đầu, chứng ngủ gà, tác dụng an thần, tình trạng xuất hiện ảo giác và chứng co giật (đặc biệt ở trẻ em), các phản ứng quá mẫn (hiện tượng phù mạch, nổi ban đỏ và ngứa), hiện tượng phụ thuộc thuốc nhanh (khi dùng quá liều hoặc kéo dài).
Tương tác của thuốc Iliadin với các thuốc khác
Việc sử dụng đồng thời thuốc nhỏ mũi có chứa oxymetazoline và thuốc có tác dụng tăng huyết áp (như thuốc ức chế MAO hay thuốc chống trầm cảm ba vòng) có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp do hoạt tính trên tim mạch.
Các lưu ý khác khi dùng thuốc Iliadin
Hiện chưa có thông tin về các lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc Iliadin.
Hạn sử dụng của thuốc Iliadin
Ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc Iliadin được ghi rõ trên vỏ hộp. Không nên dùng thuốc Iliadin sau khi hết hạn sử dụng. Sau khi đã mở hộp, thuốc Iliadin không nên được dùng lâu hơn 6 tháng.
Điều kiện bảo quản thuốc Iliadin
– Loại dùng cho người lớn và trẻ em: Bảo quản thuốc Iliadin ở nơi mát, nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng 30 độ C. Để xa tầm tay trẻ em.
– Loại dùng cho trẻ sơ sinh: Không bảo quản thuốc Iliadin ở nhiệt độ trên 30 độ C. Để xa tầm tay trẻ em.
Phân loại ATC của thuốc Iliadin
R01AA05 – oxymetazoline: Thuốc được phân loại là thuốc cường giao cảm có tác dụng tại chỗ, được dùng với tác dụng làm thông mũi, giảm nghẹt mũi.