Rosuvastatin…………………………………………20mg
Công Dụng Của Pms-Rosuvastatin 20Mg 3X10
Chỉ định
Thuốc Pms – Rosuvastatin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tăng cholesterol máu
-
Tăng cholesterol nguyên phát (loại IIa bao gồm tăng cholesterol gia đình nhị hợp tử và tăng cholesterol không có tính gia đình).
-
Rối loạn lipid hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
-
Tăng cholesterol gia đình kiểu đồng hợp tử, sử dụng Pms – Rosuvastatin một mình hay dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác như lọc máu.
Phòng ngừa các biến cố tim mạch chính
Ở những bệnh nhân không có tiền sử của biến cố tim mạch và mạch máu não, nhưng có ít nhất hai yếu tố nguy cơ thông thường đối với bệnh tim mạch, Pms – Rosuvastatin được chỉ định để:
-
Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không tử vong.
-
Giảm nguy cơ đột quy không tử vong.
-
Giảm nguy cơ tái thông mạch máu động mạch vành.
Dược lực học
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men hmg – coa reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3 – hydroxy – 3 – methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
Dược động học
Hấp thu
Rosuvastatin calci dùng đường uống được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 3 – 5 giờ sau khi dùng thuốc. Cả hai nồng độ đỉnh (cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (auc) tăng tỷ lệ thuận với liều rosuvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của rosuvastatin là khoảng 20% và không có tích tụ khi dùng liều nhắc lại. Rosuvastatin calci có thể dùng cùng hay không với thức ăn. Dùng thuốc vào buổi sáng hoặc buổi tối không ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ hấp thu cũng như khả năng làm giảm ldl – c của rosuvastatin.
Phân bố
Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tống hợp cholesterol và thanh thải ldl – c. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 l. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa
Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrome p450. Cyp2c9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2c19, 3a4 và 2d6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính được xác định là n – desmethyl và lactone. Chất chuyển hoá n – desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế hmg – coa reductase trong tuần hoàn.
Đào thải
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đối. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men hmg – coa reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng oatp – c. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
Tính tuyến tính: Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hẳng ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Tuổi tác và giới tính
Tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không đáng kể về mặt lâm sàng.
Chủng tộc
Các nghiên cứu dược động học cho thấy auc tăng khoảng 2 lần ở người Nhật sống ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trắng phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
Suy thận
Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hoá n – desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết tương < 30 ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá n – desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phần máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Suy gan
Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child – Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child – Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child – Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child – Pugh > 9.
Tác dụng
Cơ chế tác động
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men hmg – coa reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3 – hydroxy – 3 – methylglutaryl coenzyme a thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể ldl trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa ldl và ức chế sự tổng hợp vldl ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần vldl và ldl.
Tác động dược lực
Rosuvastatin làm giảm nồng độ ldl – cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng hdl – cholesterol. Thuốc cũng làm giảm apob, non hdl – c, vldl – c, vldl – tg và làm tăng apoa – i. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ ldl – c/hdl – c, non/hdl – c, c toàn phần/hdl – c, non hdl – c/hdl – c và apob/apoa – i.
Liều Dùng Của Pms-Rosuvastatin 20Mg 3X10
Cách dùng
Thuốc Pms – Rosuvastatin được dùng đường uống.
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các hướng dẫn đồng thuận điều trị về rối loạn lipid để điều chỉnh liều Rosuvastatin cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là Rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần và phần lớn bệnh nhân được kiểm soát ngay ở liều khởi đầu này.
Nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg sau 4 tuần. Việc tăng liều lên 40 mg chỉ nên sử dụng cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên.
Cân nhắc dùng thuốc trong các đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập. Kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở trẻ em chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (> 8 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử. Vì thế, Rosuvastatin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em trong thời gian này.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child – Pugh ≤ 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child – Pugh 8 và 9. Ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child – Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Rosuvastatin cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển.
Chủng tộc
Tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian đã được thấy ở bệnh nhân Nhật bản và Trung quốc. Điều này nên được xem xét khi quyết định liều dùng cho bệnh nhân gốc Nhật Bản và Trung Quốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có điều trị cụ thể trong trường hợp quá liều. Nếu dùng thuốc quá liều xảy ra, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ thiết lập theo yêu cầu. Chạy thận nhân tạo không tăng đáng kể sự thanh thải của rosuvastatin.
Đối với việc theo dõi một nghỉ ngờ quá liều, liên hệ với Trung tâm kiểm soát độc ngay lập tức.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.