Công dụng của Thuốc Osart 40mg
Tăng huyết áp nguyên phát.
Tăng huyết áp có bệnh nôi khoa khác đi kèm: Đái tháo đường, suy thận, vi đạm niệu.
Dự phòng và điều trị xơ vữa động mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Bệnh nhân tăng huyết áp dùng ức chế men chuyển có ho khan.
Cách dùng
Thuốc Osart 40mg dạng viên nén bao phim dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn
Liều dùng khuyến cáo là 20mg/ngày cho người lớn. Các thông số huyết áp cải thiện sau 1 tuần sử dụng và cải thiện rõ sau 2 tuần dùng thuốc.
Khi bệnh nhân có chỉ số huyết áp cao: Có thể tăng liều 40mg/ngày cho người lớn.
Dùng chia làm 2 lần/ngày có hiệu quả không khác so với dùng 1 lần/ngày.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân cao tuổi, đối với bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <40 ml / phút) hoặc rối loạn chức năng gan, cần dùng liều khởi đầu thấp hơn.
Trẻ em (6-16 tuổi)
Liều khởi đầu thông thường là 10mg, ngày 1 lần cho bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến <35 kg hoặc 20mg, ngày 1 lần cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 35 kg.
Bệnh nhân cần tiếp tục giảm huyết áp sau 2 tuần điều trị, có thể tăng liều lên đến tối đa 20mg, ngày 1 lần cho bệnh nhân có cân nặng <35 kg hoặc 40mg, ngày 1 lần cho bệnh nhân có cân nặng ≥ 35 kg.
Không dùng olmesartan cho trẻ em <1 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dược lực học
Olmesartan Medoxomil, một tiền thuốc, được thủy phân thành Olmesartan trong khi hấp thu từ đường tiêu hóa.
Olmesartan là một chất đối kháng chọn lọc receptor AT, angiotensin II.
Angiotensin II là một trong các tác nhân gây tăng huyết áp chủ yếu của hệ thống rennin – angiotensịn, những tác dụng này bao gồm: Co mạch, kích thích tổng hợp và giải phóng aldosterone, kích thích tim và sự tái hấp thụ Natri của thận.
Olmesatan phong bế tác dụng co mạch của ãngiotensin II do phong bê chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào receptor AT, của cơ trơn mạch máu.
Cơ chế tác dụng
Olmesartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II loại 1 (AT1) cụ thể, ngắn chặn tác dụng làm tăng huyết áp của angiotensin II thông qua hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS).
Trong quá trình kích thích giao cảm hoặc khi huyết áp thận hoặc lưu lượng máu giảm, renin được giải phóng từ các tế bào hạt của bộ máy juxtaglomeular trong thận. Renin phân cắt angiotensinogen lưu hành thành angiotensin I, được phân cắt bởi enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE) thành angiotensin II.
Angiotensin II làm tăng huyết áp bằng cách tăng tổng sức đề kháng ngoại biên, tăng tái hấp thu natri và nước ở thận thông qua bài tiết aldosterone và thay đổi cấu trúc tim mạch. Angiotensin II liên kết với hai thụ thể: AT1 và AT2.
AT1 là một thụ thể kết hợp G-protein (GPCR) làm trung gian tác dụng ức chế vận mạch và aldosterone của angiotensin II.
Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) là chất ức chế cạnh tranh không peptide của AT1.
ARB ngắn chặn khả năng của angiotensin II để kích thích tác dụng tăng sinh tế bào và tế bào. Không giống như thuốc ức chế men chuyển, ARB không ảnh hưởng đến sự giãn mạch do bradykinin gây ra.
Tác dụng chung của ARB là giảm huyết áp.
Dược động học
Olmesartan medoxomil được hoạt hóa sinh học nhanh và hoàn toàn do thủy phân thành Olmesartan trong quá trình hấp thu tại đường tiêu hóa.
Olmesartan được bài xuất theo 2 đường với nửa đời thải trừ giai đoạn cuối cùng xấp xỉ 13 giờ. Nồng độ Olmesartan đạt trạng thái ổn định trong 3-5 ngày và không xảy ra hiện tượng tích lũy thuốc trong huyết tương với liều 1 lần/ ngày.
Olmesartan đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống 1 – 2 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của Olmesartan.
Xấp xỉ 35% – 50% lượng thuốc đã được hấp thu có trong nước tiểu, phần còn lại được bài tiết qua phân và mật. Olmesartan gắn kết cao với protein huyết tương (99%) và không thâm nhập vào các tế bào hồng cầu.
Cách dùng Thuốc Osart 40mg
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Osart-40 với:
- Trẻ <1 tuổi.
- Người dị ứng với thuốc.
- Người đái tháo đường đang dùng Aliskiren.
- Tác dụng phụ
- Tác dụng phụ có thể gặp khi uống Osart-40 là:
- Tiêu chảy nặng.
- Sưng mặt, tay chân, môi, lưỡi,…
- Khàn tiếng.
- Chóng mặt.
- Khó thở, khó nuốt.
- Cân nặng giảm.
Tương tác
Thuốc hạ áp Aliskiren: Không nên dùng chung với Osart-40 nhất là ở những người bị tiểu đường, suy thận.
Thuốc hạ lipid máu colesevelam hydrochloride: Khiến giảm hấp thu tối đa của thuốc Osart-40 khi dùng cùng nhau. Nên uống 2 thuốc nà cách nhau 4 giờ, uống Osart-40 trước khi uống colesevelam hydrochloride.
Tương tác giữa Osart-40 với thực phẩm chưa được báo cáo.
Bảo quản
Để thuốc Osart-40 nơi khô ráo, tránh nắng, <30 độ. Để ều