Thành phần
Dược chất: Meloxicam 7,5mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose, tinh bột mì, avicel, PVP, màu vàng tartrazin, aerosil 200, magnesi stearat).
Công dụng (Chỉ định)
Bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp và các bệnh khớp mạn tính khác.

Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: Uống thuốc vào lúc no hoặc bất cứ lúc nào, có dùng thuốc kháng acid hay không.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em từ 18 tuổi trở lên: Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/1 lần/ngày.
Khi điều trị lâu dài, nhất là ở người cao tuổi hoặc người có nhiều nguy cơ có tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/1 lần/ngày.
Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.
Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5 mg/1 lần/ngày.
Người cao tuổi: Liều dùng khuyến cáo 7,5 mg/1 lần/ngày.
Suy gan, suy thận: Nhẹ và vừa, Suy thận chạy thận nhân tạo: Liều không được vượt quá 7,5 mg/ngày.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
– Quá liều
Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như: rửa dạ dày, uống cholestyramin.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với meloxicam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc bị phù Quincke, mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
Chảy máu dạ dày, chảy máu não và các rối loạn về chảy máu.
Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ
Cũng giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam thường gây ra các tác dụng không mong muốn ở nhiều cơ quan đặc biệt là trên đường tiêu hóa, máu, thận và ngoài da.
Thường gặp (ADR > 1/100)
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, ỉa chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da.
Đau đầu, phù.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày-tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Viêm miệng, mày đay.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, bừng đỏ mặt.
Tăng nồng độ creatinin và urê máu.
Chóng mặt, ù tai, buồn ngủ.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày-tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (Xem thêm phần thận trọng).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
– Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng MELOMAX ở liều hằng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
– Mặc dù thuốc ưa ức chế chọn lọc COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người bệnh có tiền sử loét dạ dày-tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày-tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.
– Trong quá trình dùng meloxicam nếu có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa thì phải ngưng thuốc ngay.
– Meloxicam ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.
– Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.
– Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định khi dùng thuốc không cần phải giảm liều.
– Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.
– Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Không nên dùng meloxicam cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng meloxicam cho phụ nữ cho con bú.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ nên cần thận trọng khi dùng meloxicam cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Tương tác thuốc
Meloxicam có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế cyclo-oxygenase với các thuốc chống viêm meloxicam cùng với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.
Lithi: Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.
Methotrexat: Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
Vòng tránh thai: Meloxicam làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.
Thuốc lợi niệu: Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bị bệnh mất nước.
Trường hợp phải dùng phối hợp thì cần phải bồi phụ đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Thuốc chống tăng huyết áp (như thuốc ức chế á-adrenergic, thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch): do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
Cyclosporin: Meloxicam làm tăng độc tính trên thận do vậy, khi phối hợp cần phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
Furosemid và nhóm thiazid: Meloxicam làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.
Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Meloxicam là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Cơ chế chung của những tác dụng trên là do Meloxicam có khả năng ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin, chất trung gian gây viêm. Ở cơ thể sống (in vivo), Meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận.
Đặc tính an toàn cải tiến này do thuốc ức chế chọn lọc đối với COX-2 so với COX-1. So sánh giữa liều gây loét và liều kháng viêm hữu hiệu trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an toàn và hiệu quả điều trị cao hơn các NSAID thông thường khác.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu: Sau khi uống, Meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%. Nồng độ trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng: sau khi uống 7,5mg và 15mg, nồng độ trung bình trong huyết tương được ghi nhận tương ứng từ 0,4 đến 1mg/l và từ 0,8 đến 2mg/l (Cmin và Cmax ở tình trạng cân bằng).
Phân bố: Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở gốc methyl của nhân thiazolyl.
Thải trừ:
Tỷ lệ sản phẩm không bị biến đổi được bài tiết chiếm 3% so với liều dùng. Thuốc được bài tiết phân nửa qua nước tiểu và phân nửa qua phân.
Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 20 giờ. Tình trạng cân bằng đạt được sau 3-5 ngày. Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8ml/phút và giảm ở người lớn tuổi. Thể tích phân phối thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân. Thể tích phân phối tăng nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, trường hợp này không nên vượt quá liều 7,5mg/ngày.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất
Dược phẩm TV.Pharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.