Thành phần
Thành phần A.T Desloratadine 2.5mg cho 5ml dung dịch uống.
Hoạt chất: Desloratadin 2.5mg.
Tá dược: Sucrose, Sucralose, Acid citric, Sorbitol 70%, Methyl paraben, Propyl paraben, Propylen glycol, Đỏ erythrosin, Hương dâu, Nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Làm giảm triệu chứng trong các bệnh: Viêm mũi dị ứng, ngứa, nổi mề đay mạn tính.
Dung dịch uống A.T Desloratadin
Cách dùng – Liều dùng
Đối với quy cách ống uống 5ml:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi ngày 2 ống.
– Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: uống mỗi ngày 1/2 ống.
Đối với quy cách chai:
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi ngày 10ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
– Trẻ em từ 2 – 5 tuổi: uống mỗi ngày 2,5ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
Người bị suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút): uống hai ngày 1 ống hoặc 5ml (đong bằng cốc đong kèm theo).
Cách dùng: uống 1 lần duy nhất trong ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với desloratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng với bệnh nhân suy gan.
An toàn và hiệu quả khi dùng desloratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được xác định.
Khi sử dụng desloratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng desloratadin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
– Ít có tác dụng phụ.
– Desloratadine được dung nạp tốt. Desloratadine ít gây ra một số phản ứng phụ như đau đầu, ngái ngủ, mệt mỏi, khô miệng, khó thở, nôn nao, đau bụng, khó chịu, hoa mắt, phản ứng quá mẫn.
– Trên trẻ em: Tác dụng phụ thường thấy là tiêu chảy, sốt, mất ngủ, đau đầu.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
– Dùng đồng thời với ketoconazole, erythromycin hoặc cimetidine, nồng độ desloratadine tăng trong huyết tương.
– Trong xét nghiệm: nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
– Uống desloratadine cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu.
Tương kỵ:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Quá liều
– Ở người lớn khi uống quá liều thường có biểu hiện: buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại tháp, đánh trống ngực.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:
– Điều trị quá liều desloratadine thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Gây nôn bằng sirô Ipeca, than hoạt. Nếu gây nôn không hiệu quả hoặc có chống chỉ định (người bệnh ngất, co giật, thiếu phản xạ nôn) thì có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
– Desloratadine không bị loại bằng thẩm tách máu.
Thai kỳ và cho con bú
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng desloratadine trong thai kỳ. Desloratadine và chất chuyển hóa descarboe-thoxyloratadine được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng desloratadine cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 30 ống, mỗi ống 5ml.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamine H1.
Mã ATC: R06AX27.
Desloratadine là một thụ thể kháng histamine ba vòng có tác dụng kéo dài với hoạt tính kháng thụ thể histamine H1 có tính lựa chọn cao. Cơ sở gắn kết thụ thể chỉ ra rằng ở nồng độ 2 – 3ng/ml, desloratadine có tương tác đáng kể với thụ thể histamine H1 ở người.
Trên in vitro, desloratadine ức chế giải phóng histamine tế bào ở người.
Dược động học
– Kết quả nghiên cứu phân bố bằng đồng vị phóng xạ trên chuột chỉ ra rằng desloratadine không đi qua hàng rào máu não.
– Theo đường uống, desloratadine 5mg/lần/ngày, uống trong vòng 10 ngày, thời gian trung bình để đạt được nồng độ huyết tương đỉnh xấp xỉ gần 3 giờ sau khi uống. Thức ăn và nước ép trái cây không làm ảnh hưởng đến độ sinh khả dụng của desloratadine.
– Desloratadine chuyển hoá thành 3 – hydroxydesloratadine, một chất chuyển hoá hoạt tính và sau trở thành glucuronidase. Các enzym đảm bảo cho việc hình thành 3 – hydroxydesloratadine chưa được xác định.
– Desloratadine và 3 – hydroxydesloratadine gắn kết với protein huyết tương xấp xỉ 82% – 87% và 85% – 89%. Sự gắn kết của desloratadine và 3 – hydroxydesloratadine không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
– Nửa đời bán thải của desloratadine là 27 giờ. Giá trị Cmax (nồng độ đỉnh huyết tương) và AUC (diện tích dưới đường cong) tăng lên khi dùng liều đơn từ 5 – 20mg. Tăng tích lũy đạt được sau khi uống 14 ngày phù hợp với nửa đời bán thải và liều dùng thường xuyên. Nghiên cứu ở người cho thấy khoảng 87% liều dùng desloratadine được tìm thấy trong nước tiểu và phân dưới dạng các chất chuyển hoá.
– Trong các nghiên cứu về nốt phồng ở da người với liều đơn và liều lặp lại 5mg desloratadine chỉ ra rằng thuốc ức chế kháng histamine một cách hiệu quả sau 1 giờ và kéo dài 24 giờ.