Thành phần
Mỗi ml dung dịch tiêm chứa:
Hoạt chất:
Papaverin hydrochlorid 40 mg
Tá dược (Complexon III, propylene glycol, nước cất pha tiêm) vđ 2ml.
Chỉ định
Paparin Inj 40mg/2ml được chỉ định thuốc có tác dụng chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, đường niệu nên được sử dụng trong các trường hợp đau bụng do tăng nhu động ruột, dạ dày, cơn đau quặn thận, cơn đau quặn mật.
Thuốc Paparin Inj 40mg/2ml chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, đường niệu (Hộp 1 vỉ 5 ống)
Hướng dẫn sử dụng
Thuốc này cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách sử dụng:
Thuốc dùng đường tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
Liều dùng tham khảo:
Người lớn: 1 – 2 ống/lần, cứ 3 – 4 giờ tiêm nhắc lại nếu cần.
Trẻ em: 4 -6 mg/kg/24 giờ, chia thành 4 liều nhỏ, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Khi bạn một lần quên không dùng thuốc, chỉ cần uống liều tiếp theo và tiếp tục dùng thuốc theo liệu pháp đã được khuyến cáo.
Không được gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Chống chỉ định
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Quá mẫn cảm với papaverin hydroclorid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Người bị bloc nhĩ – thất hoàn toàn.
Cảnh báo và thận trong khi sử dụng
Trong quá trình sử dụng Paparin Inj 40mg/2ml, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Phải dùng hết sức thận trọng khi có suy giảm dẫn truyền, vì thuốc có thể gây ngoại tâm thu thất nhất thời, có thể là ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh kịch phát.
Phải dùng papaverin hydroclorid một cách hết sức thận trọng cho người bệnh tăng nhãn áp. Thuốc tiêm papaverin hydroclorid được dùng dưới sự giám sát của một bác sỹ có kinh nghiệm. Thực hiện tiêm tĩnh mạch rất thận trọng vì nếu tiêm nhanh, có thể gây loạn nhịp và ngừng thở chết người.
Ngừng dùng papaverin khi những triệu chứng quá mẫn gan trở nên rõ ràng (triệu chứng về tiêu hóa, vàng da), hoặc thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.
Độ an toàn và hiệu lực của papaverin ở trẻ em chưa được xác định.
Không dùng papaverin trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc.
Sử dụng thuốc Paparin Inj 40mg/2ml cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không dùng cho người mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Không dùng cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của Thuốc Paparin Inj 40mg/2ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Sử dụng thận trọng cho người vận hành tàu xe, máy móc.
Tương tác, tương kỵ
Tương tác giữa thuốc Paparin Inj 40mg/2ml với các thuốc khác
Các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương làm tăng nhẹ tác dụng của papaverin; và morphin có tác dụng hợp đồng với papaverin. Khi dùng đồng thời, papaverin có thể cản trở tác dụng điều trị của levodopa ở người bệnh Parkinson; papaverin có thể phong bế các thụ thể dopamin. Tránh dùng papaverin ở ngừơi bệnh Parkinson, đặc biệt khi người bệnh này đang điều trị với levodopa.
Tương kỵ của thuốc
Không trộn lẫn thuốc tiêm papaverin hydroclorid với thuốc tiêm Ringer lactat vì có thể gây tủa.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng Paparin Inj 40mg/2ml thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Tim mạch: Đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp nhẹ, loạn nhịp khi tiêm tĩnh mạch nhanh.
Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, chán ăn, ỉa chảy.
Gan: Quá mẫn gan, viêm gan mạn tính.
Hô hấp: Ngừng thở (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Biểu hiện:
Những biểu hiện của quá liều do vận mạch không ổn định, gồm buồn nôn, nôn, yếu cơ, ức chế hệ thân kinh trung ương, rung giật nhãn cầu, song thị, toát mồ hôi, đỏ bừng, chóng mặt, và nhịp tim nhanh xoang; khi quá liều nặng, papaverin ức chế mạnh hô hấp tế bào và là thuốc chẹn kênh calci yếu. Sau khi uống liều 15 g papaverin hydroclorid, đã nhận thấy có nhiễm acid với tăng thông khí, tăng glucose huyết, và giảm kali huyết.
Điều trị:
Khi quá liều papaverin, phải bảo vệ đường thở của người bệnh thông khí và truyền dịch hỗ trợ. Theo dõi cẩn thận những dấu hiệu nặng đe dọa cuộc sống, các khí trong máu và các chỉ số hóa sinh trong máu.
Nếu co giật xảy ra, điều trị bằng diazepam, phenytoin hoặc phenobarbital. Khi có những co giật khó điều trị, có thể dùng thiopental hoặc halothan để gây mê, và thuốc phong bế thần kinh – cơ để gây liệt. Có thể truyền dịch tĩnh mạch, đặt chân người bệnh ở tư thể nâng cao; và/hoặc có thể dùng một thuốc tăng huyết áp như dopamin, noradrenalin để điều trị hạ huyết áp. Có thể dùng calci gluconat để điều trị các tác dụng có hại về tim; theo dõi nồng độ calci huyết tương và điện tâm đồ.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Papaverin là alcaloid lấy từ thuốc phiện hoặc tổng hợp, thuộc nhóm benzylisoquinolin. Tác dụng điều trị chủ yếu của papaverin là chống co thắt cơ trơn. Papaverin cũng gây giãn cơ trơn phế quản, đường tiêu hóa, niệu quản, và đường mật. Papaverin làm thu giãn cơ tim do ức chế trực tiếp tính dễ bị kích thích của cơ tim, kéo dài thời gian trơ và làm giảm sự dẫn truyền.
Tác dụng chống co thắt của papaverin trực tiếp và không liên quan tới sự phân bố thần kinh ở cơ, và cơ vẫn đáp ứng với thuốc và những kích thích khác gây co. Khi có tắc mạch, thuốc có thể tác dụng, do chống lại sự co mạch phản xạ ở mạch nhánh. Papaverin có hai cơ chế tác dụng chống co thắt, gồm ức chế phosphoryl – hoá do oxy – hoá và cản trở co cơ do calci. Thuốc ít tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, mặc dù liều cao có thể gây ức chế ở một số người bệnh. Cũng có hoạt tính chẹn kênh calci yếu khi dùng liều cao. Papaverin ít có tác dụng giảm đau.
Đặc tính dược động học
90% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa nhanh ở gan và bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid của các chất chuyển hóa dạng phenolic.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Hoạt chất Papaverin đã được làm rõ.
Lưu ý: Sản phẩm này là thuốc, chúng tôi chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân và thân nhân không được tự ý sử dụng thuốc.