Thuốc kê đơn
BRAIPORIN SYRUP
Thuốc Braiporin Syrup (Hộp 1 chai 100ml)
Công thức của Thuốc Braiporin Syrup
Mỗi 5ml dung dịch có chứa:
Thành phần hoạt chất: Natri Valproat BP 200mg.
Tá dược: vừa đủ 1 chai 100ml.
(Thành phần tá dược: Dung dịch Sorbitol 70%, đường kính, Natri Methyl Hydroxybenzoat, Natri Propyl Hydroxybenzoat, Màu đỏ tươi 4R, Tinh dầu Anh Đào, Natri Saccharin, Nước tinh khiết).
Dạng bào chế của Thuốc Braiporin Syrup
Dạng siro.
Chỉ định của Thuốc Braiporin Syrup
Thuốc Braiporin được dùng để điều trị chứng động kinh chung, động kinh một phần và các loại động kinh khác hiệu quả.
Cách dùng và Liều dùng của Thuốc Braiporin Syrup
1/ Cách dùng:
Có thể dùng thuốc Braiporin syrup 2 lần/ ngày. Nếu cần pha loãng thuốc Braiporin syrup, khuyến cáo nên dùng chất pha loãng là siro BP, nhưng không nên dùng siro có chứa SO2 có vai trò như chất bảo quản. Sau khi pha loãng, chỉ nên sử dụng trong vòng 14 ngày.
2/ Liều dùng:
Độ tuổi và trọng lượng cơ thể của bệnh nhân là hai yếu tố ảnh hưởng tới liều hàng ngày.
⁂ Người lớn:
Liều khởi đầu nên là 600mg, tăng 200mg mỗi 3 ngày cho tới khi các triệu chứng được kiểm soát. Liều thông thường là 1000 – 2000mg/ ngày, hoặc 20 – 30 mg/kg/ngày. Nếu các triệu chứng vẫn không được kiểm soát đầy đủ với mức liều ở trên, có thể tăng lên tới 2500 mg/ngày.
⁂ Trẻ em trên 20kg:
Liều khởi đầu nên là 400 mg/ngày (không phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể), và tăng liều từ từ cho tới khi các triệu chứng được kiểm soát. Liều thông thường là từ 20 – 30 mg/kg/ngày. Nếu vẫn chưa kiểm soát hoàn toàn được các triệu chứng, có thể tăng liều lên mức 35 mg/kg/ngày.
⁂ Trẻ em dưới 20kg:
Liều khởi đầu là 20 mg/kg/ngày. Trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, có thể tăng liều, nhưng chỉ áp dụng trên bệnh nhân có thể theo dõi được nồng độ Axit Valproic trong máu. Với liều trên 40 mg/kg/ngày, cần theo dõi các thông số huyết học và hoá học lâm sàng.
⁂ Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Thuốc Braiporin syrup cần được sử dụng với liều khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh, hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả, hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Nên đánh giá cẩn trọng, và chỉ cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân.
Tốt nhất, nên kê đơn thuốc Braiporin syrup dưới dạng đơn trị liệu, và sử dụng ở liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng phóng thích kéo dài để tránh nồng độ đỉnh trong huyết tương ở mức cao. Ngoài ra, liều hàng ngày cũng nên được chia thành ít nhất 2 liều đơn.
Chống chỉ định của Thuốc Braiporin Syrup
Dưới đây là các đối tượng không nên sử dụng thuốc Braiporin Syrup:
– Bệnh nhân bị viêm gan cấp, viêm gan mạn, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị viêm gan nặng, đặc biệt là do thuốc, rối loạn chuyển hoá Porphyrin, người quá mẫn với các hợp chất Valproat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân có bệnh ty thể do đột biến gen PL03 (Hội chứng Alpers – Huttenlocher).
Thận trọng khi dùng Thuốc Braiporin Syrup
Người bệnh có tiền sử mắc bệnh gan. Người bệnh dùng nhiều thuốc chống co giật, trẻ em bị rối loạn chuyển hoá bẩm sinh, bị các cơn động kinh nặng kèm chậm phát triển trí tuệ, và bị bệnh não thực thể thường có nguy cơ cao. Cần ngừng thuốc ngay khi có sự thay đổi chức năng gan, dù có nghi ngờ hay đã có biểu hiện rõ. Trong một số trường hợp, rối loạn chức năng gan vẫn tiến triển, mặc dù đã ngừng thuốc.
Hoạt chất Natri Valproat trong thuốc Braiporin syrup được thải trừ một phần trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá cetonic, nên khi xét nghiệm chất ceton trong nước tiểu, có thể có nhận định sai.
Sau khi ngừng thuốc, cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa, do có thể làm nặng hơn hoặc tái phát các triệu chứng.
⁂ Nguy cơ tự tử:
Triệu chứng có ý định và hành vi tự tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với các thuốc chống động kinh trong một số chỉ định.
Một phân tích tổng hợp của các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược của các loại thuốc chống động kinh cũng đã cho thấy một tỷ lệ nhỏ gây tăng nguy cơ tự tử. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết đến, và các dữ liệu có sẵn không loại trừ khả năng làm tăng nguy cơ tự tử khi dùng thuốc có chứa hoạt chất Natri Valproat như thuốc Braiporin syrup.
Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu của nguy cơ tự tử, và xem xét các phương pháp điều trị thích hợp. Bệnh nhân và những người chăm sóc bệnh nhân cần được tư vấn để liên hệ với nhân viên y tế, nếu phát hiện những dấu hiệu của nguy cơ tự tử.
⁂ Bệnh nhân đã biết, hoặc nghi ngờ có bệnh ty thể:
Thuốc Braiporin syrup có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các dấu hiệu lâm sàng của bệnh ty thể tiềm tàng – gây ra bởi đột biến ADN trong cơ thể, cũng như nhân của các gen mã hoá POLG. Đặc biệt, tình trạng suy gan cấp tính do hoạt chất nhóm Valproat gây ra và tử vong liên quan đến gan, đã được báo cáo với tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân có hội chứng neurometabolic di truyền – gây ra bởi đột biến gen của ty thể (POLG), ví dụ như hội chứng Alpers – Huttenlocher.
Những rối loạn có liên quan đến POLG nên được xem xét ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình, hoặc triệu chứng gợi ý của một dạng rối loạn liên quan đến POLG – bao gồm nhưng không giới hạn các bệnh tật liên quan đến động kinh như động kinh không rõ nguyên nhân, động kinh trơ, trạng thái động kinh (động kinh liên tiếp), hoặc chậm phát triển, thoái hoá hệ thần kinh vận động, bệnh thần kinh sợi trục cảm giác – vận động, bệnh cơ do mất điều hoà tiểu não, liệt cơ mắt, hoặc đau nửa đầu biến chứng với cơn đau thoáng qua. Các thử nghiệm gây đột biến POLG nên được thực hiện phù hợp với thăm khám lâm sàng để đánh giá chính xác.
⁂ Xét nghiệm máu:
Các xét nghiệm về số lượng tế bào máu, bao gồm cả số lượng tiểu cầu, thời gian chảy máu và xét nghiệm đông tải được khuyến cáo thực hiện trước khi bắt đầu điều trị, hoặc trước khi phẫu thuật, cũng như trong trường hợp bầm tím hoặc chảy máu tự phát.
⁂ Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy thận, việc giảm liều có thể là cần thiết. Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương có thể gây ra sai lệch. Do đó, liều dùng nên được điều chỉnh dựa vào việc thăm khám lâm sàng.
⁂ Bệnh nhân mắc chứng Lupus ban đỏ hệ thống:
Mặc dù các rối loạn miễn dịch ít khi được chú ý trong việc sử dụng các thuốc có hoạt chất nhóm Valproat như thuốc Braiporin syrup, vẫn nên cân nhắc và chỉ sử dụng thuốc Braiporin syrup khi lợi ích vượt trội nguy cơ ở bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống.
⁂ Bệnh nhân mắc chứng tăng amoniac máu:
Khi nghi ngờ bệnh nhân thiếu hụt enzym của chu trình ure, nên thực hiện các đánh giá về chuyển hoá trước khi điều trị, vì nguy cơ tăng amoniac máu khi dùng thuốc có hoạt chất nhóm Valproat như thuốc Braiporin syrup.
⁂ Bệnh nhân đái tháo đường:
Hoạt chất Natri Valproat được thải trừ chủ yếu qua thận, trong đó một phần là dưới dạng chất chuyển hoá cetonic. Điều này có thể gây ra phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường.
Ngoài ra, cần thận trọng khi điều trị với thuốc Braiporin syrup, vì thuốc có chứa đường kính trong thành phần.
⁂ Bé gái/ Trẻ vị thành niên nữ/ Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản/ Phụ nữ có thai:
Không nên dùng thuốc Braiporin syrup trên các đối tượng bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, và phụ nữ có thai – trừ khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả, hoặc bệnh nhân không dung nạp được. Lý do là vì hoạt chất Natri Valproat có khả năng cao gây quái thai, và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm với hợp chất Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả, và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì, và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng thuốc có chứa Natri Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan tới việc sử dụng thuốc Braiporin syrup trong thai kỳ.
Ảnh huởng của Thuốc Braiporin Syrup tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Braiporin syrup có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác (như rượu). Do đó, khi dùng thuốc Braiporin syrup, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Sử dụng Thuốc Braiporin Syrup cho phụ nữ có thai và cho con bú
⁂ Phân loại thuốc:
AU TGA pregnancy category: Loại D.
US FDA pregnancy category: Chưa có thông tin.
⁂ Thời kỳ mang thai:
*Nguy cơ liên quan tới việc phơi nhiễm với Valproat trong thai kỳ:
Việc sử dụng thuốc chứa Valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan tới một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có đều cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu, trong đó có chứa thuốc chứa Valproat lớn hơn so với phác đồ đơn trị liệu bằng Valproat.
*Dị dạng bẩm sinh:
Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án, và từ các nghiên cứu đoàn hệ) đã chỉ ra rằng: 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh, sử dụng Valproat đơn trị liệu trong thai kỳ, bị dị dạng bẩm sinh (CI 95%; 8,16 – 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng này là lớn hơn so với quần thể bình thường, với tỷ lệ chỉ chiếm từ 2 đến 3%.
Nguy cơ này phụ thuộc liều, nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa được chứng minh là không gây hại.
Các dữ liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh; biến dạng mặt; hở hàm ếch; hẹp hộp sọ dị tật tim mạch, thận và niệu – sinh dục; dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên), và đa dị dạng ở nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể.
*Rối loạn phát triển:
Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với Valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều, nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn, và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng, có tới 30% – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậm, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) nghèo nàn, và thường có vấn đề về trí nhớ.
Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng phơi nhiễm Valproat khi người mẹ mang thai – có xu hướng thấp hơn trung bình 7 – 10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ của trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu về hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế.
Các dữ liệu hiện có chỉ ra rằng, trẻ phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ tự kỷ cao hơn khoảng 3 lần, và tự kỷ thời niên thiếu tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) còn hạn chế.
Trong thai kỳ ở phụ nữ mang thai, cơn co giật – giật rung và trạng thái động kinh kèm theo thiếu oxy ở người mẹ có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi.
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai, hoặc đang mang thai, việc điều trị bằng Valproat nên được đánh giá lại.
Đối với bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai, cần chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Việc điều trị bằng Valproat không nên ngừng lại khi chưa đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
Trong trường hợp nhận thấy rằng lợi ích vượt trội nguy cơ khi dùng Valproat trong thai kỳ, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
– Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, có thể chia liều hàng ngày của Valproat thành các liều nhỏ hơn, và uống nhiều lần trong ngày. Nên ưu tiên sử dụng dạng bào chế phóng thích kéo dài hơn so với các dạng bào chế khác, nhằm mục đích tránh nồng độ đỉnh quá cao trong huyết tương.
– Việc bổ sung vitamin B9 (folat) trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ xảy ra dị tật ống thần kinh thường xảy ra trong thai kỳ. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có không cho thấy việc này có thể ngăn ngừa dị tật, hoặc dị dạng bẩm sinh khi phơi nhiễm với Valproat.
– Cần bắt đầu giám sát trước sinh để phát hiện dị tật ống thần kinh, hoặc các dị dạng khác.
*Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh:
Các trường hợp xảy ra hội chứng xuất huyết rất hiếm gặp trên trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng Valproat trong thai kỳ. Hội chứng xuất huyết này liên quan tới sự thiếu hụt tiểu cầu, thiếu Fibrinogen trong máu và/ hoặc liên quan tới việc giảm các yếu tố đông máu khác.
Tình trạng máu không có Fibrinogen cũng đã được báo cáo, và có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Tuy nhiên, triệu chứng này cần phải được phân biệt với sự thiếu hụt vitamin K gây ra bởi Phenobarbital, và các chất gây cảm ứng enzym. Do đó, cần tiến hành các xét nghiệm huyết học như đếm số lượng tiểu cầu, đo nồng độ Fibrinogen huyết thanh, các xét nghiệm dòng máu và các yếu tố đông máu khác trên trẻ sơ sinh.
Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Các trường hợp thiểu năng tuyến giáp cũng đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat khi mang thai.
Hội chứng cai thuốc (như kích động, vật vã, kích thích quá mức, lo sợ, tăng động, rối loạn trương lực cơ, run cơ, co giật và rối loạn ăn uống) có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
⁂ Khả năng sinh sản
Các triệu chứng như làm mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang, và sự tăng nồng độ Testosteron trong máu ở các phụ nữ sử dụng Valproat đã được báo cáo. Sử dụng Valproat cũng có thể dẫn tới suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới. Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục, sau khi ngưng điều trị bằng Valproat.
⁂ Thời kỳ cho con bú
Hoạt chất Natri Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% đến 10% nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng thuốc có chứa Valproat như thuốc Braiporin syrup.
Quyết định ngừng cho trẻ bú sữa mẹ, hay ngừng điều trị bằng thuốc có chứa Natri Valproat cần được cân nhắc và đưa ra dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ, và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADRs) của Thuốc Braiporin Syrup
Thường gặp, ADR > 1/100
– Toàn thân: Chóng mặt, suy nhược, chán ăn kèm sút cân, hoặc ăn ngon kèm tăng cân.
– Máu: Giảm tiểu cầu, ức chế kết tập tiểu cầu, chảy máu kéo dài, thông số đông máu bất thường.
– Tiêu hoá: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
– Gan: Thay đổi chức năng gan như tăng men gan transaminase (4 – 44%) và phosphatase.
– Thần kinh: Run, ngủ gà hoặc mất ngủ.
– Khác: Dị ứng, rụng tóc, rối loạn ngoại tháp, động kinh, giảm trí nhớ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
– Toàn thân: Ban đỏ rải rác.
– Nội tiết: Mất kinh, kinh nguyệt không đều.
– Gan: Độc tính nặng với gan (hoại tử gan gây tử vong) đối với trẻ dưới 3 tuổi.
– Chuyển hoá: Tăng hàm lượng Amoni trong máu, giảm hàm lượng Natri trong máu.
– Tâm thần: Ảo giác.
– Tiết niệu: Đái dầm, tăng số lần đi tiểu trong ngày.
– Khác: rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
– Toàn thân: Nhức đầu.
– Máu: Giảm tiểu cầu nặng, giảm bạch cầu nặng. Chảy máu, thiếu máu, tăng bạch cầu ưa axit, giảm Fibrinogen.
– Tiêu hoá: Viêm tuỵ, táo bón.
– Da: Tràn dịch dưới da.
– Gan: Độc tính nặng đối với gan ở trẻ trên 3 tuổi.
– Thần kinh: Dị cảm, mất điều hoà.
– Tâm thần: Loạn tâm thần, lú lẫn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn xử trí các ADR của thuốc Braiporin syrup
– Độc tính gan nặng, hoặc gây tử vong có thể có trước các triệu chứng không đặc hiệu như: không khống chế được cơn co giật, người khó chịu, yếu cơ, ngủ lịm, phù mặt, chán ăn và nôn. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh khi thấy xuất hiện các triệu chứng này, cũng như cần xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ sau đó, đặc biệt trong 6 tháng đầu tiên.
– Khi cần tăng liều, cần tiến hành xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm thời gian đông máu, xét nghiệm về kết tập tiểu cầu và hàm lượng Fibrinogen trước khi điều trị, sau đó 2 tháng một lần và trước khi tăng liều.
– Khi thấy có hiện tượng giảm Fibrinogen huyết, rối loạn đông máu, trị số Transaminase tăng gấp 3 lần, tăng Phosphatase kiềm và Bilirubin trong huyết thanh kèm theo các triệu chứng lâm sàng về ngộ độc gan, phải ngừng dùng Valproat ngay. Nếu men Transaminase chỉ tăng ít, nên giảm liều và theo dõi chức năng gan. Nếu xảy ra tình trạng đau bụng nặng và nôn, kèm có Amylase trong huyết thanh, cần ngừng dùng Valproat.
Các phản ứng có hại cần được báo về Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Tương tác của thuốc Braiporin syrup với các thuốc khác
– Valproat có thể làm tăng cường tác dụng của các chất ức chế hệ thần kinh trung ương (như rượu, benzodiazepin hoặc các thuốc chống động kinh khác). Do đó, trong đợt đầu điều trị, cần xác định nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống động kinh dùng đồng thời.
– Valproat có thể gây tăng nồng độ Phenobarbital trong huyết thanh. Primidon sau khi uống vào cơ thể, chuyển hoá thành Barbiturat, nên cũng có tương tác giống vậy.
– Valproat có thể làm giảm nồng độ Phenytoin toàn phần trong huyết thanh và làm giảm nồng độ Phenytoin dạng gắn với protein.
– Dùng đồng thời với Clonazeoam, Valproat có thể gây ra cơn vắng ý thức liên tục ở bệnh nhân có tiền sử động kinh kiểu cơn vắng ý thức.
– Valproat có thể ảnh hưởng đến nồng độ thuốc nhóm Thosuximid trong huyết thanh. Người bệnh dùng Valproat đồng thời với Ethosuximid, khi dùng cùng với các loại thuốc chống co giật khác phải được theo dõi kỹ lưỡng nồng độ trong huyết thanh.
– Dùng đồng thời Valproat với các thuốc liên kết mạnh với protein (như Aspirin, Carbamazepin, Dicoumarol, Phenytoin) có thể làm thay đổi nồng độ Valproat có trong huyết thanh. Các dẫn xuất của Salicylat không nên dùng đồng thời khi bệnh nhân đang sử dụng Valproat.
– Dùng Valproat với các thuốc gây đông máu (như Aspirin, Warfarin,…) có thể làm tăng nguy cơ gây chảy máu.
– Valproat và các thuốc chống động kinh khác làm mất tác dụng của thuốc tránh thai.
– Lamotrigin: Valproat làm giảm chuyển hoá của Tannotrigin, và làm tăng thời gian bán thải của Lamotrigin lên gần 2 lần. Sự tương tác này có thể dẫn đến tăng độc tính Lamotrigin, đặc biệt là tình trạng phát ban da nghiêm trọng. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi lâm sàng để hiệu chỉnh liều của Lamotrigin (giảm liều của Lamotrigin).
– Zidovudin: Valproat có thể làm tăng nồng độ Zidovudin trong huyết tương, dẫn đến làm tăng độc tính của Zidovudin.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên thuốc Braiporin syrup
Các thuốc chống động kinh gây cảm ứng enzym (bao gồm Phenytoin, Phenobarbital, Carbamazepin) làm giảm nồng độ Axit Valproic trong huyết tương. Liều lượng nên được hiệu chỉnh theo mức độ đáp ứng lâm sàng, và nồng độ thuốc trong huyết tương trong điều trị kết hợp.
Dùng kết hợp Felbamat và Valproat làm giảm thải trừ Axit Valproic từ 22% đến 50%, do đó làm tăng nồng độ Axit Valproic trong huyết tương. Liều Valproat cần được theo dõi.
Mefloquin và Chloroquin làm tăng chuyển hoá Axit Valproic, và có thể làm giảm ngưỡng co giật của động kinh co giật xảy ra khi dùng kết hợp. Do đó, cần phải hiệu chỉnh liều của Valproat.
Trong trường hợp sử dụng đồng thời Valproat và các tác nhân gắn kết mạnh với protein huyết tương (như aspirin), thì nồng độ Axit Valproic tự do trong huyết thanh có thể sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, nếu sử dụng đồng thời với Cimetidin hoặc Erythromycin, cũng làm tăng nồng độ Axit Valproic trong máu (do giảm chuyển hoá ở gan).
Các kháng sinh Carbapenem như Imipenem, Panipenem và Meropenem: là các thuốc gây giảm nồng độ Axit Valproic đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời, dẫn đến giảm nồng độ Axit Valproic từ 60 – 100% trong vòng 2 ngày, đôi khi kết hợp với co giật. Do khởi phát và diễn ra nhanh chóng, nên tránh dùng đồng thời các kháng sinh Carbapenem ở bệnh nhân có nồng độ Axit Valproic ổn định trong máu. Nếu việc điều trị bằng kháng sinh là không thể tránh khỏi, thì cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ Axit Valproic trong máu.
Cholestyramin có thể làm giảm hấp thu của Valproat.
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ Axit Valproic trong máu, dẫn tới giảm hiệu quả điều trị. Do đó, việc hiệu chỉnh liều của Valproat có thể cần thiết khi sử dụng đồng thời với Rifampicin.
Quá liều và xử trí khi dùng thuốc Braiporin syrup
Quá liều Valproat có thể gây ngủ gà, phong bế tim và hôn mê sâu. Đã có trường hợp tử vong. Vì Valproat được hấp thu rất nhanh, nên lợi ích của biện pháp rửa dạ dày hoặc gây nôn phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống thuốc.
Cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ chung, đặc biệt cần duy trì lượng nước tiểu bài xuất.
Naloxon làm mất tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của Valproat nên có thể dùng làm thuốc giải khi quá liều Valproat. Nhưng cần thận trọng vì Naloxon cũng có thể làm mất tác dụng chống động kinh của Valproat.
Các đặc tính lâm sàng của thuốc Braiporin syrup
– Phân loại thuốc của thuốc Braiporin syrup: Thuốc chống co giật/ Thuốc chống động kinh.
– Nhóm thuốc điều trị của thuốc Braiporin syrup: Thuốc kê đơn ETC.
– Mã ATC của thuốc Braiporin syrup: N03AG01.
1/ Đặc tính dược lực học của thuốc Braiporin syrup
Thuốc Braiporin syrup là thuốc chống động kinh. Thuốc có hoạt chất là Natri Valproat sẽ phân ly thành ion Valproat ở đường tiêu hoá. Tác dụng chống động kinh của Valproat có lẽ là thông qua chất ức chế dẫn truyền thần kinh là axit gamma-aminobutyric (GABA). Valproat có thể làm tăng nồng độ GABA do ức chế chuyển hoá GABA, hoặc làm tăng hoạt tính của GABA ở vùng sau synapse. Do vậy, thuốc có chứa Valproat có thể dùng trong nhiều loại cơn động kinh (Xem lại phần chỉ định của thuốc Braiporin syrup).
⁂ Cơ chế tác dụng:
Valproat gây ra các tác động dược lý chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật, và bệnh động kinh ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm trên Valproat gợi ý 2 loại tác động chống co giật. Thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp – liên quan đến nồng độ Valproat trong huyết thanh và trong não. Thứ hai có lẽ là tác động gián tiếp, liên quan đến các chất chuyển hoá của Valproat tồn tại trong não, hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh, hoặc tác động trực tiếp trên màng tế bào.
Giả thuyết được công nhận rộng rãi nhất hiện nay là giả thuyết về GABA, nồng độ chất này tăng sau khi dùng Valproat.
Valproat làm giảm thời gian của các pha trung gian trong giấc ngủ, đồng thời làm tăng giấc ngủ chậm.
2/ Đặc tính dược động học của thuốc Braiporin syrup
Natri Valproat được hấp thu nhanh sau khi uống.
Nồng độ đỉnh của ion Valproat trong huyết tương đạt được vào thời điểm 1 đến 4 giờ sau khi uống liều duy nhất. Khi dùng cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu chậm hơn, nhưng không ảnh hưởng đến tổng lượng hấp thu. Thời gian bán thải của Valproat trong huyết tương nằm trong khoảng từ 6 đến 16 giờ. Thuốc có thời gian bán thải nằm trong phạm vi thấp ở người bệnh dùng thêm thuốc chống động kinh khác có khả năng gây cảm ứng enzym.
Valproat liên kết nhiều với protein huyết tương (90%) ở liều điều trị, tuy nhiên sự liên kết phụ thuộc vào nồng độ, và giảm khi nồng độ Valproat cao. Sự liên kết này thay đổi tùy theo người bệnh, và có thể bị ảnh hưởng bởi các axit béo, hoặc các thuốc liên kết mạnh như Salicylat.
Valproat được chuyển hoá chủ yếu ở gan. Các đường chuyển hoá chính là liên hợp với axit glucuronic, beta oxy hoá ở ty lạp thể và oxy hoá ở microsom. Các chất chuyển hoá chính được tạo thành là chất liên hợp glucuronid, axit 2-propyl-3-ceto-pentaenoic, và axit 2-propyl hydroxypentanoic.
Thuốc Braiporin syrup được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Khi dùng đơn trị liệu, thuốc có nồng độ cao và thời gian bán thải cao hơn so với khi dùng đa trị liệu, chủ yếu là do các thuốc chống động kinh khác gây cảm ứng enzym làm tăng thanh thải Valproat bằng cách glucuronid hoá và oxy hoá ở microsom. Bác sĩ cần theo dõi nồng độ thuốc chống động kinh để đưa ra quyết định thêm hoặc bớt thuốc thành phần nào đó khi phối hợp.
Chưa xác định rõ mối tương quan rõ rệt giữa liều dùng hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh và tác dụng điều trị. Tuy nhiên, phạm vi điều trị thường nằm ở khoảng nồng độ 50 – 100 mg/lít Valproat toàn phần trong huyết tương, mặc dù một số người bệnh thấy có tác dụng ở nồng độ trong huyết tương thấp hoặc cao hơn.
Cách bảo quản thuốc Braiporin syrup
Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Dạng bào chế của thuốc Braiporin syrup
Siro uống.
Quy cách đóng gói của thuốc Braiporin syrup
Hộp 1 chai 100ml.
Ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc Braiporin syrup
– Ngày sản xuất và hạn sử dụng của thuốc Braiporin syrup được ghi rõ trên vỏ hộp.
– Hạn sử dụng thuốc Braiporin syrup là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Số đăng ký của thuốc Braiporin syrup
VN-22277-19
Nhà sản xuất của thuốc Braiporin syrup
Công ty TNHH Thuốc và các chế phẩm từ thuốc Akums
Địa chỉ: 22; Sector – 6A; I.I.E; Sidcul; Ranipur; Haridwar-249403, Ấn Độ.