Thành phần của Thuốc bôi Asosalic
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Betamethason dipropionat |
0.05% |
Acid Salicylic |
3% |
Chỉ định
Thuốc Asosalic chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh sừng hóa và khô da đáp ứng với corticosteroid khi các biểu mô sừng hóa ngăn cản sự hấp thu của steroid.
- Acid salicylic, với tác động làm sạch, giúp thuốc hấp thu nhanh hơn so với dùng steroid riêng lė.
Thuốc bôi Asosalic Replek
Dược lực học
Thuốc Asosalic chứa ester dipropionat của betamethason là một glucocorticoid thể hiện đầy đủ tính chất của corticosteroid và acid salicylic là một chất có tác dụng làm tróc lớp sừng da.
Acid salicylic dùng tại chỗ có tác dụng điều trị sừng hóa và làm tróc các lớp sừng giúp corticosteroid dễ hấp thu.
Với liều dược lý, corticosteroid được ưu tiên dùng với hoạt tính kháng viêm và ức chế miễn dịch.
Corticosteroid dùng tại chỗ như betamethason dịpropionat rất có hiệu quả trong điều trị các bệnh về da vì thuốc có hoạt tính kháng viêm, chống ngứa và Co mạch. Tuy nhiên, vì tác dụng sinh lý, dược lý và lâm sàng của corticosteroid vẫn chưa được biết rõ, chưa thể xác định chính xác cơ chế của tác động này.
Dược động học
Acid salicylic chỉ tác động tại chỗ khi bôi ngoài da.
Mức độ hấp thu qua da của corticosteroid tại chỗ phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm tá dược, tính toàn vẹn của các rào cản biểu bì và việc dùng băng dán.
Corticosteroid dùng ngoài có thể hấp thu qua da nguyên vẹn bình thường. Da bị viêm và/hoặc có các bệnh khác có thể làm tăng hấp thu thuốc.
Băng dán làm tăng hấp thu Corticosteroid dùng tại chỗ.
Khi được hấp thu qua da, corticosteroid có dữ liệu dược động học tương tự cortisteroid dùng toàn thân. Corticosteroid gắn kết với protein huyết tương với mức độ khác nhau, đầu tiên được chuyển hóa qua gan sau đó bài tiết qua thận. Một số corticosteroid tại chỗ và các chất chuyển hóa của nó có thể được bài tiết qua mật.
Cách dùng
Thuốc Asosalic dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn:
- Một hoặc hai lần mỗi ngày. Thoa một lớp mỏng thuốc mỡ lên da hai lần/ngày.
- Một số bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với số lần dùng ít hơn.
- Chỉ dùng Asosalic trong 2 tuần, và theo dõi bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị. Liều hàng tuần không được vượt quá 60 g.
Trẻ em:
- Chỉ dùng thuốc cho trẻ em trong thời gian 5 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Dùng thuốc quá liều trong thời gian dài có thể gây ức chế tuyển yên-thượng thận, kết quả làm suy tuyến thượng thận thứ cấp và phát sinh triệu chứng tăng năng vô tuyến thượng thận, bao gồm cả bệnh Cushing.
Điều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng. Hội chứng tăng corticoid cấp tính thường có thể phục hồi được. Điều trị cân bằng điện giải nểu cần thiết. Nếu có độc tính mạn tính, cần ngưng dùng corticoid dần dân.
Với các chế phẩm chứa acid salicylic, việc dùng quá liều kéo dài có thể gây hội chứng nhiễm độc salicylat. Cần điều trị triệu chứng. Cần nhanh chóng loại bỏ salicylat ra khỏi cơ thể. Có thể cho uống natri bicarbonat để kiềm hóa nước tiểu và giúp lợi tiểu.
Nếu lỡ uống nhầm thuốc, hàm lượng steroid trong mỗi tuýp rất thấp, không đủ để gây độc tính hoặc nếu có thì rất ít.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Asosalic mà bạn có thể gặp.
Betamethasone + Acid salicylic dùng trên da nhìn chung dung nạp tốt và hiếm khi gây tác dụng không mong muốn.
Dùng liên tục trong thời gian dài có thể gây teo da cục bộ, vân sọc da và giãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là vùng da mặt.
Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo khi dùng betamethason tại chỗ, bao gồm: Đỏ, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, ban trứng cá, giảm sắc tố da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây có thể thường xảy ra hơn nếu băng kín: Da ngâm, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nhắn da và đổ mồ hôi trộm.
Thêm vào đó, dùng acid salicylic kéo dài có thể gây viêm da.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.