Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần hoạt chất: Levofloxacin 500 mg
Thành phần tá dược: Avicel MI 01, aerosil, primellose, magnesi stearat, talc, HPMC 615, HPMC 606, PEG 6000, titan dioxyd, màu vàng sunset yellow, màu đỏ Ponceau 4R, kollicoat protect.
Công dụng (Chỉ định)
Levofloxacin SPM 500 được chỉ định ở người lớn để điều trị các nhiễm khuẩn sau:
– Viêm phổi cộng đồng
– Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng.
– Nhiễm khuẩn đường mật.
– Viêm tiền liệt tuyến mạn tính.
– Dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh than.
– Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin Liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có điều trị khác thay thế.
– Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiệm trọng (xem mục Thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng levofloxacin cho những bệnh nhân không có điều trị khác thay thế.
Levofloxacin SPM 500
Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng của thuốc phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm với tác nhân gây bệnh.
– Viêm phổi mắc phải cộng đồng: 500 mg, 1 – 2 lần/ngày trong 7-14 ngày
– Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da không biến chứng: 500 mg, 1 – 2 lần/ngày, trong 7-10 ngày
– Nhiễm khuẩn đường mật: 500 mg, 1 lần/ngày
– Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 28 ngày
– Dự phòng sau khi phơi nhiễm trực khuẩn than: 500 mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần
– Điều trị bệnh than: trước tiên sử dụng Levofloxacin dạng truyén tĩnh mạch, sau đó uống thuốc khi tình trạng người bệnh cho phép, 500 mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần.
– Đợt cáp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày, trong 7 ngày.
– Viêm xoang cấp tính: 500 mg, 1 lán/ngày trong 10-14 ngày
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận:
Liều ban đầu không thay đổi khi dùng cho bệnh nhân suy thận, liều tiếp theo nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin (Clcr):
– Clcr từ 20 – 49 ml/phút: Liều ban đẩu 500 mg, sau đó 250 mg cách nhau 24 giờ/lần
– Clcr từ 10 – 19 ml/phút: Liểu ban đẩu 500 mg, sau đó 250 mg cách nhau 48 giờ/lần
– Bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng: Liều ban đầu 500 mg, sau đó 250 mg cách nhau 48 giờ/lần. Không cần bổ sung liều sau thẩm phân.
Suy gan: Không cần điểu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan do thuốc không chuyển hóa qua gan vì phán lớn levofloxacin được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, nhưng phải xem xét chức năng thận.
Trẻ em: Levofloxacin được chống chl định ở trẻ em và trẻ vị thành niên đang lớn.
Cách dùng:
Viên nén bao phim levofloxacin nên nuốt với lượng nước đủ. Thuốc có thể được uống trong bữa ăn hoặc giữa các bữa ăn. Không được dùng các antacid có chứa nhôm và magnesi, chế phẩm có chứa kim loại nặng như sát và kẽm, sucralfat, didanosin (có dạng bào chế chứa nhôm hoặc magnesi) trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống levofloxacin.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với levofloxacin và các quinolon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ.
Trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đổng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trám cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đẩu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Bệnh nhân viêm gân, đặc biệt là gân gót chân (Achille) có thể dẫn đến đứt gân. Biến chứng này có thể xuất hiện ở 48 giờ đầu tiên, sau khi bắt đầu dùng thuốc và có thể bị cả hai bên. Viêm gân chủ yếu xảy ra ở các đối tượng có nguy cơ: người trên 65 tuổi, đang dùng corticoid (kể cả đường phun hít). Hai yếu tố này làm tăng nguy cơ viêm gân. Để phòng, cần chỉnh liều lượng thuốc hàng ngày ở bệnh nhân lớn tuổi theo mức lọc cầu thận.
Ảnh hưởng trên hệ cơ, xương: levofloxacin, cũng như phẩn lớn các quinolon khác, có thể gây thoái hóa sụn ở khớp chịu trọng lực trên nhiều loại động vật non, do đó không nên dùng levofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Nhược cơ: cần thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh nhược cơ vì các biểu hiện có thể nặng lên.
Tác dụng trên hệ thẩn kinh trung ương: đã có các thông báo vể phản ứng bất lợi như rối loạn tâm thần, tăng áp lực nội sọ, kích thích thần kinh trung ương dẫn đến co giật, run rẩy, bồn chồn, đau đầu, mất ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, ác mộng, có ý định hay hành động tự tử (hiếm gặp) khi sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon, thậm chí ngay khi sử dụng ở liều đầu tiên. Nếu xảy ra những phản ứng bất lợi này khi dùng levofloxacin, cần dừng thuốc và có các biện pháp xử trí triệu chứng thích hợp. cần thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có các bệnh lý trên thẩn kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch não… vì có thể tăng nguy cơ co giật.
Phản ứng mẫn cảm: phản ứng mẫn cảm với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau, thậm chí sốc phản vệ khi sử dụng quinolon, bao gồm cả levofloxacin đã được thông báo. cần ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Thuốc có thể gây viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile. Phản ứng bất lợi này đã được thông báo với nhiều loại kháng sinh trong đó có levofloxacin, có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Cần lưu ý chẩn đoán chính xác các trường hợp tiêu chảy xảy ra trong thời gian người bệnh đang sử dụng kháng sinh để có biện pháp xử trí thích hợp.
Đã có thông báo người bệnh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon, trong đó có levofloxacin xuất hiện mẫn cảm với ánh sáng mức độ từ trung bình đến nặng (mặc dù đến nay tỷ lệ người gặp phản ứng bất lợi này khi sử dụng levofloxacin rất thấp < 0,1%). Người bệnh cần tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trong thời gian điều trị và 48 giờ sau khi điều trị.
Tác dụng trên chuyển hóa: cũng như các quinolon khác, levofloxacin có thể gây rối loạn chuyển hóa đường, bao gồm tăng hoặc hạ đường huyết thường xảy ra ở người bệnh đái tháo đường đang sử dụng levofloxacin đống thời với một thuốc uống hạ đường huyết hoặc với insulin; do đó cần giám sát đường huyết trên người bệnh này. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ: sử dụng quinolon có thể gây kéo dài khoảng QT trên điện tâm đổ ở một số người bệnh và một số hiếm ca loạn nhịp, do đó cần tránh sử dụng trên người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali máu, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid…) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol…); thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho các người bệnh đang trong các tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim cấp.
Cảnh báo tá dược: thuốc này có chứa tá dược màu vàng sunset yellow và màu đỏ ponceau 4R có thể gây các phản ứng dị ứng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp (1/100 <= ADR < 1/10):
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, khó tiêu.
Gan: tăng enzym gan.
Thẩn kinh: mất ngủ, đau đẩu.
ít gặp (1/1000 <= ADR < 1/100):
Thần kinh: hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng.
Tiêu hóa: đau bụng, đẩy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón.
Gan: tăng bilirubin huyết.
Tiết niệu, sinh dục: viêm âm đạo, nhiễm nẩm Candida sinh dục.
Da: ngứa, phát ban.
Hiếm gặp (1/10000< ADR < 1/1000):
Tim mạch: tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp.
Cơ xương-khớp: đau cơ, đau khớp, yếu cơ, viêm tủy xương, viêm gân Achille.
Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lưỡi.
Thẩn kinh: co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm thần.
Dị ứng: phù Quinck, choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cán ngừng levofloxacin trong các trường hợp: bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào cùa phản ứng mẫn cảm hay của phản ứng bất lợi trên thán kinh trung ương. Cẩn giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có các biện pháp xử trí thích hợp khi xuất hiện tiêu chảy trong khi dùng levofloxacin.
Khi xuất hiện dấu hiệu viêm gân cần ngừng ngay thuốc, để hai gân gót nghỉ với các dụng cụ cố định thích hợp hoặc nẹp gót chân và hội chẩn chuyên khoa.
Tương tác với các thuốc khác
Tác dụng của thuốc khác đến levofloxacin
Các muối sắt, các muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhôm, các thuốc có tác dụng tương tự AZT: Sự hấp thu của levofloxacin bị giảm đáng kể khi các muối sắt, hoặc các thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhôm, hoặc các thuốc didanosin (chi các thành phần didanosin với các chế phẩm đệm chứa nhôm hoặc magnesi) được dùng đồng thời. Dùng đồng thời fluoroquinolon với multi-vitamin chứa kẽm làm giảm sự hấp thu bằng đường uống. Khuyến cáo rằng, các chế phẩm chứa các cation hóa trị hai hoặc hóa trị ba như các muối sắt, các muối kẽm hoặc các thuốc kháng acid chứa magnesi hoặc nhôm, các thuốc có tác dụng tương tự AZT (chỉ các thành phẩn didanosin với các chế phẩm đệm chứa nhôm hoặc magnesi) không được dùng trong 2 giờ trước hoặc sau khi dùng levofloxacin. Các muối calci có tác dụng làm giảm sự hấp thu bằng đường uống của
levofloxacin.
Sucralfat: Sinh khả dụng của levofloxacin đường uống bị giảm đáng kể khi được dùng cùng với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả sucralfat và levofloxacin, tốt nhất là dùng sucralfat 2 giờ sau khi dùng levofloxacin.
Theophyllin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid tương tự: Không có tương tác dược động học của levofloxacin được tìm thấy với theophyllin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, sự hạ tháp ngưỡng co giật não có thể xảy ra khi các quinolon được dùng đồng thời với theophyllin, các thuốc kháng viêm không steroid, hoặc các thuốc khác làm hạ thấp ngưỡng co giật. Nồng độ levofloxacin cao hơn khoảng 13% khi có sự hiện diện của fenbufen hơn là khi dùng riêng lẻ.
Probenecid và cimetidin: Probenecid và cimetidin có tác dụng đáng kể về mặt thống kê đến sự thải trừ của levofloxacin. Độ thanh thải thận cùa levofloxacin bị giảm bởi cimetidin (24%) và probenecid (34%). Điều này là do cả hai thuốc có khả năng chặn sự bài tiết ở ống thận của levofloxacin.Tuy nhiên, ở các liều được kiểm tra trong nghiên cứu, sự khác nhau về động học đáng kể có ý nghĩa thống kê không chắc có liên quan lâm sàng. Nên thận trọng khi levofloxacin được dùng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến sự bài tiết ở ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt ở ở các bệnh nhân suy thận.
Thông tin liên quan khác: Các nghiên cứu dược lâm sàng cho thấy rằng dược động học cùa levofloxacin không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ mức độ liên quan về lâm sàng khi levofloxacin được dùng cùng với các thuốc sau: calci carbonat, digoxin, glibendamid, ranitidin.
Tác dụng của levofloxacin đến các thuốc khác:
Ciclosporin: Thời gian bán thải của ciclosporin tăng 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc đối kháng vitamin K: Các chỉ số xét nghiệm đông máu tăng lên (PT/INR) và/hoặc chảy máu, chúng có thể nặng, đã được báo cáo ở các bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin kết hợp với các thuốc kháng vitamin K (như: warfarin). Vì thế, các xét nghiệm đông máu phải được giám sát ở các bệnh nhân được điểu trị bằng các thuốc kháng vitamin K.
Các thuốc được biết kéo dài khoáng QT: Levofloxacin, như các fluoroquinolon khác, phải được dùng thận trọng ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc được biết kéo dài khoảng QT (như các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và III, các thuốc chống trềm cảm 3 vòng, các macrolid, các thuốc an thần).
Các thuốc hạ đường huyết: dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cẩn giám sát chặt chẽ.
Thông tin liên quan khác: Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophyllin (chất nền chl thị cho CYP1A2), cho thấy rằng levofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Quá liều
Triệu chứng: không có dữ kiện vé quá liều levofloxacin ở người.
Xử trí: trong trường hợp quá liều cấp, làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Cần theo dõi người bệnh và điều trị hỗ trợ như kiểm tra chức năng thận, cho uống các chế phẩm kháng acid chứa nhôm, magnesi hay calci để làm giảm hấp thu
levofloxacin. Cần duy trì bù đủ dịch cho bệnh nhân. Theo dõi ECG phải được thực hiện bởi vì khả năng kéo dài khoảng QT.
Lái xe và vận hành máy móc
Levofloxacin có thể gây chóng mặt, hoa mắt, nên xác định sự nhạy cảm này trước khi dùng trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Do các fluoroquinolon gây thoái hóa các khớp ở động vật chưa trưởng thành, levofloxacin không được dùng cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Do các fluoroquinolon gây thoái hóa các khớp ở động vật chưa trưởng thành, levofloxacin không được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ x vỉ 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Mã ATC: J01MA12
Nhóm dược lý: nhóm kháng sinh quinolon (phân nhóm fluoroquinolon) Levofloxacin là một kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon có phổ kháng khuẩn rộng. Levofloxacin có tác dụng ức chế tiểu đơn vị A của ADN gyrase (topoisomerase), là một enzym cần thiết cho sự sao chép ADN của vi khuẩn.
Cơ chế tác động của các kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, khác với các kháng sinh nhóm penicilin, cephalosporin, aminoglycosid, macrolid, và tetracyclin. Do đó, các chủng vi khuẩn để kháng với các nhóm kháng sinh này có thể
nhạy cảm với levofloxacin và các quinolon khác.
Levofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng gồm các vi khuẩn Gram âm và Gram dương cả in vitro và trên lâm sàng:
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Haemoph-ilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Enterobacter cloacael.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staph, aureus nhạy cảm methicilin, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus hemolyticus.
Các vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Có sự đề kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác, một số vỉ khuẩn đề kháng với các fluoroquinolon khác có thể nhạy cảm với levofloxacin.
Dược động học
Hấp thu: levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 99%. Các thông số dược động học của levofloxacin sau khi dùng đường tĩnh mạch và đường uống với liều tương đương là gán như nhau, do đó có thể sử dụng hai đường này thay thế cho nhau. Các điều kiện ổn định đạt được trong 48 giờ sau dùng liều 500 mg một lần hoặc hai lần một ngày.
Phân bố: thuốc được phân bố vào trong các mô cd thể kể cả niêm mạc phế quản và phổi, nhưng khả năng thâm nhập vào trong dịch não tủy tương đối kém. Nồng độ thuốc trong mô phổi thông thường cao hơn gấp 2 – 5 lần so với nồng độ trong huyết tương. Levofloxacin liên kết khoảng 30 – 40% với protein huyết tương. Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin thường trong khoảng từ 74 -112 lít sau khi dùng liều đơn và các liều lặp lại 500 mg.
Chuyển hóa: Thời gian bán thải của levofloxacin từ 6 – 8 giờ và kéo dài hơn ở người suy thận. Levofloxacin ít bị chuyển hóa ở người và được thải trừ chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi trong nước tiéu trong vòng 48 giờ, trong khi chỉ dưới 4% của liều dùng tìm lại được trong phân trong 72 giờ. Dưới 5% của một liều sử dụng tìm lại được trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa desmethyl và N-oxyd. Các chất chuyển hóa này ít có hoạt tính dược lý.
Thải trừ: levofloxacin được bài tiết nhiều dưới dạng không đổi, chủ yếu trong nước tiểu. Thuốc không bị loại bỏ bằng phương pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng.