Thành phần Viên uống MEYERAFIL 20mg – Điều trị rối loạn cương dương
Tadalafil………………………………..20mg
Tá dược vừa đủ 1 viên nén bao phim
Công dụng Viên uống MEYERAFIL 20mg – Điều trị rối loạn cương dương
Dược lực học
Thuốc Meyerafil 20mg có chứa hoạt chất tadalafil được sử dụng để điều trị các vấn đề về rối loạn chức năng tình dục (bất lực, rối loạn cương dương) hoặc các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt. Cơ chế hoạt động của thuốc là làm giãn cơ trơn ở tuyến tiền liệt và bàng quang, tăng lưu lượng máu đến dương vật làm nam giới duy trì được sự cương cứng, tăng cường dòng tiểu và nhu cầu đi tiểu. Thuốc đạt hiệu quả nếu có sự kích thích tình dục.
Dược động học
Hấp thu: Tadalafil được hấp thu một cách nhanh chóng sau khi uống, đạt nồng độ đỉnh sau khoảng 4 giờ. Sự hấp thu thuốc không bị thức ăn cũng như ảnh hưởng.
Phân bố: Tadalafil được phân bố vào các mô (ở trạng thái cân bằng, thể tích phân bố đạt khoảng 77 lit). 94% thuốc liên kết với huyết tương ở mức liều điều trị. Chức năng suy thận giảm không ảnh hưởng đến khả năng liên kết thuốc với huyết tương. Có rất ít hoạt chất xuất hiện trong tinh dịch của đối tượng (0,0005% liều dùng).
Chuyển hóa: Enzym chuyển hóa chính là dạng iso của P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chủ yếu là methylcatechol glucuronide – có tác dụng trên điều trị kém hơn ít nhất 13.000 lần so với nguyên dạng của hoạt chất.
Thải trừ: Thuốc được đào thải chủ yếu qua phân (61%) và qua nước tiểu (36%) dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính sinh học. Ở người khỏe mạnh, độ thanh thải trung bình là 3,4 lít/giờ, thời gian bán thải khoảng 16 giờ.
Ở người cao tuổi (>65 tuổi), sinh khả dụng cao hơn so với đối tượng khỏe mạnh từ 19-45 tuổi do độ thanh thải của đối tượng người cao tuổi thấp hơn. Ảnh hưởng này không có ý nghĩa lâm sàng.
Ở bệnh nhân tiểu đường, sinh khả dụng thấp hơn khoảng 19% so với người khỏe mạnh. Khác biệt này không yêu cầu điều chỉnh liều.
Ở bệnh nhân suy thận và suy gan nặng, do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế nên thuốc không được khuyến cáo sử dụng. Ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình cần được đánh giá cẩn trọng về lợi ích/nguy cơ trước khi sử dụng.
Chỉ định thuốc Meyerafil 20mg
Meyerafil 20mg được chỉ định trong điều trị rối loạn cương dương, giúp bệnh nhân đạt được trạng thái cương cứng và duy trì tình trạng cương cứng. Cần có kích thích tình dục để thuốc có hiệu quả tốt nhất.
Sản phẩm Viên uống MEYERAFIL 20mg – Điều trị rối loạn cương dương
Liều dùng – Cách dùng Viên uống MEYERAFIL 20mg – Điều trị rối loạn cương dương
Liều dùng
Liều thông thường là 10 mg x 1 lần/ngày. Liều dùng có thể tăng lên 20 mg x 1 lần/ngày hoặc giảm xuống 5 mg x 1 lần/ngày tùy theo tình trạng của từng đối tượng.
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi
Bệnh nhân suy gan nhẹ – trung bình: không sử dụng quá 10 mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 31-50 ml/ph), khởi đầu với liều 5 mg, 48 giờ sử dụng không quá 10 mg. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ph) dùng tối đa 5mg.
Cách dùng
Uống thuốc trước khi quan hệ tình dục ít nhất 30 phút đến 12 giờ
Chống chỉ định Viên uống MEYERAFIL 20mg – Điều trị rối loạn cương dương
Không sử dụng cho các đối tượng:
Phụ nữ và trẻ em < 18 tuổi.
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Đang điều trị bằng các dạng nitrat hữu cơ (do tác dụng hiệp đồng).
Đang điều trị bằng thuốc hạ huyết áp chèn alpha (doxazosin, tamsulosin)
Suy gan nặng.
Hạ huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).
Có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp tính (trong 90 ngày), suy tim từ độ 2 trở lên (trong 6 tháng), đột quỵ (trong 6 tháng).
Được khuyến cáo không nên quan hệ tình dục.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp: Phản ứng quá mẫn, ngất xỉu, đau nửa đầu, mờ mắt, đánh trống ngực, hạ huyết áp, chảy máu cam, nôn, trào ngược, phát ban da, xuất huyết tử cung, phù mặt, đau thắt ngực.
Một số tác dụng không mong muốn ít gặp: Co giật, mất trí nhớ tạm thời, ù tai, đột tử do tim, tăng nhịp tim, tăng huyết áp, mề đay, đổ mồ hôi, tiểu ra máu, cương cứng kéo dài, xuất huyết dương vật,tinh dịch có máu.
Tương tác
Tác dụng của các thuốc khác lên tadalafil:
Thuốc chống nấm Azole (Ketoconazole) làm tăng sinh khả dụng của tadalafil (cả diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ đỉnh (Cmax)).
Thuốc ức chế Protease (ritonavir) làm tăng AUC của tadalafil. Liều thấp ritonavir (200 mg x 2 lần/ngày) không làm thay đổi Cmax, liều cao (500 – 600 mg x 2 lần/ngày) làm giảm Cmax của tadalafil.
Thuốc cảm ứng Cytochrom P450: Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả về việc kết hợp tadalafil và các thuốc đối kháng thụ thể endothelin-1; Các kháng sinh (Rifampicin) làm giảm sinh khả dụng của tadalafil.
Tác dụng của tadalafil lên các thuốc khác:
Tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat trong 24 giờ và không còn sau 48 giờ sau liều tadalafil cuối cùng. Chống chỉ định tadalafil cho các bệnh nhân đang điều trị bằng nitrat hữu cơ.
Tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp (bao gôm cả thuốc chẹn kênh calci). Tuy nhiên chỉ không khuyến cáo đối với việc sử dụng đồng thời Doxazosin – tadalafil, các trường hợp khác không có nhiều ý nghĩa lâm sàng.
Tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp toàn thân của riociguat. Chống chỉ định phối hợp.
Quan sát thấy chóng mặt và hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân sử dụng đồng thời rượu – tadalafil.
Tadalafil làm tăng nhịp tim nhẹ khi sử dụng đồng thời với cơ chất của CYP1A2 (Theophylline).
Tadalafil không có ảnh hưởng đáng kể đến cơ chất của CYP2C9 (wafarin).
Tadalafil không làm tăng thời gian chảy máu do Acid Acetylsalicylic.
Tadalafil không ảnh hưởng đến cơ chất P-glycoprotein (Digoxin).
Không có nghiên cứu cụ thể chỉ ra mối liên quan lâm sàng chắc chắn khi sử dụng tadalafil – thuốc tránh thai, tadalafil – Terbutaline.
Lưu ý khi sử dụng và bảo quản
Lưu ý và thận trọng
Bệnh nhân mắc các bệnh về tim mạch (bệnh về van động mạch chủ và van hai lá, co thắt màng ngoài tim, suy giảm chức năng cơ tim, sung huyết, rối loạn chức năng thất trái, rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng, triệu chứng bệnh mạch vành, tăng huyết áp không kiểm soát): do không có dữ liệu lâm sàng nên không khuyến cáo sử dụng tadalafil ở các bệnh nhân này.
Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh tĩnh mạch phổi.
Cần xem xét tiền sử các bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng giãn mạch toàn thân của tadalafil (tắc nghẽn đường ra thất trái nghiêm trọng, mất dịch, hạ huyết áp).
Không nên kết hợp tadalafil – doxazosin.
Nếu trong khi sử dụng thuốc xảy ra trường hợp mất thị giác đột ngột, nên dừng thuốc ngay và hỏi ý kiến của bác sỹ. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho các bệnh nhân thoái hóa võng mạc do di truyền (bao gồm viêm võng mạc sắc tố).
Cần báo cáo ngay cho bác sỹ nếu giảm hoặc mất thính lực đột ngột.
Tadalafil không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan và suy thận nặng.
Bệnh nhân bị cương cứng kéo dài > 4 tiếng khi dùng thuốc nên được cấp cứu ngay do khả năng tổn thương mô dương vật và bất lực vĩnh viễn. Phải thận trọng khi sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (Peyronie, xơ hóa thể hang) hoặc bệnh nhân có bệnh nền có thể dẫn đến biến chứng cương dương (thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời tadalafil – chất cảm ứng mạnh CYP3A4 (rifampicin), chất ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazole, ritonavir).
Bệnh nhân không nên sử dụng đồng thời tadalafil với các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác.
Thành phần thuốc chứa lactose, bệnh nhân không nên sử dụng thuốc nếu có bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp Lactose hoặc kém hấp thu Glucose – galactose.
Lưu ý sử dụng trên phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Thuốc không sử dụng cho phụ nữ.
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy thuốc khó có khả năng làm suy giảm khả năng sinh sản mặc dù có khả năng giảm nồng độ tinh trùng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Meyerafil 20mg được chứng minh là không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân nên được cảnh báo về các phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc có thể xảy ra.
Xử trí khi quá liều
Đã có nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh sử dụng liều đơn với liều lên đến 500mg và trên đối tượng bệnh nhân rối loạn cương dương sử dụng đa liều với liều lên đến 100mg. Kết quả cho thấy tác dụng không mong muốn tương tự như ở liều thấp.
Xử trí quá liều: Nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ y tế thường quy. Chạy thận nhân tạo không có tác dụng đáng kể đối với việc loại bỏ tadalafil.
Làm gì khi quên liều
Uống liều đã quên ngay khi bệnh nhân nhớ ra trong vòng 8 giờ so với thời gian thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù liều đã quên.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Nhà sản xuất
Công ty Liên doanh Meyer – BPC
SĐK: VD-31364-18
Đóng gói
Hộp 1 vỉ x 1 viên